Bài viết dưới đây cung cấp đáp án, transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 14 Test 3 Listening Part 3: Background on school marching band bởi đội ngũ giáo viên dày dặn kinh nghiệm, đạt band điểm cao của The IELTS Workshop. Chúng mình rất vinh dự khi được đồng hành cùng bạn trên hành trình chinh phục band điểm IELTS mơ ước của bạn
Đáp án IELTS Cambridge 14 Test 3 Listening Part 3
Question | Đáp án |
---|---|
21 | 50 |
22 | regional |
23 | carnival |
24 | drummer |
25 | film |
26 | parade |
27 | D |
28 | B |
29 | E |
30 | F |
Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 14 Test 3 Listening Part 3
Transcipt | Bản dịch |
LIZZIE: So how are you getting on with your teaching practice at the High School, Joe? JOE: Well I’ve been put in charge of the school marching band, and it’s quite a responsibility. I’d like to talk it over with you. LIZZIE: Go ahead. You’d better start by giving me a bit of background. JOE: OK. Well the band has students in it from all years, so they’re aged 11 to 18, and there are about 50 of them altogether. It’s quite a popular activity within the school. I’ve never worked with a band of more than 20 before, and this is very different. LIZZIE: I can imagine. | LIZZIE: Vậy việc thực tập giảng dạy của cậu ở trường Trung học thế nào rồi, Joe? JOE: Mình được giao phụ trách ban nhạc diễu hành của trường, và đó là một trách nhiệm không nhỏ. Mình muốn trao đổi một chút với cậu. LIZZIE: Cứ nói đi. Tốt nhất là bắt đầu bằng việc cho mình biết một chút thông tin nền. JOE: Ừ, ban nhạc gồm học sinh từ tất cả các khối, nên độ tuổi từ 11 đến 18, và tổng cộng khoảng 50 em. Đây là một hoạt động khá được yêu thích trong trường. Mình chưa từng làm việc với nhóm nào quá 20 người trước đây, nên trải nghiệm này hoàn toàn khác biệt. LIZZIE: Mình có thể hình dung ra được. |
JOE: They aren’t really good enough to enter national band competitions, but they’re in a regional one later in the term. Even if they don’t win, and I don’t expect them to, hopefully it’ll be an incentive for them to try and improve. LIZZIE: Yes, hopefully. JOE: Well, now the town council’s organising a carnival in the summer, and the band has been asked to perform. If you ask me, they aren’t really up to it yet, and I need to get them functioning better as a band, and in a very short time. LIZZIE: Have you been doing anything with them? Apart from practising the music, I mean. | JOE: Các em ấy chưa đủ giỏi để tham gia các cuộc thi ban nhạc cấp quốc gia, nhưng sắp tới sẽ tham gia một cuộc thi cấp khu vực. Dù có thắng hay không, mình hy vọng điều đó sẽ là động lực để các em cố gắng hơn. LIZZIE: Hy vọng vậy. JOE: À, hội đồng thành phố đang tổ chức một lễ hội mùa hè, và ban nhạc được mời biểu diễn. Theo mình, hiện giờ các em vẫn chưa đủ khả năng, nên mình cần phải giúp các em vận hành như một ban nhạc thực thụ – và trong thời gian rất ngắn. LIZZIE: Cậu đã làm gì với các em rồi? Ý mình là ngoài luyện tập âm nhạc ấy. |
JOE: I played a recording I came across, of a drummer talking about how playing in a band had changed his life. I think it was an after-dinner speech. I thought it was pretty inspiring, because being in the band had stopped him from getting involved in crime. The students seemed to find it interesting, too. LIZZIE: That’s good. JOE: I’m planning to show them that old film from the 1940s ‘Strike Up the Band’, and talk about it with the students. What do you think? LIZZIE: Good idea. As it’s about a school band, it might make the students realise how much they can achieve if they work together. | JOE: Mình có mở cho các em nghe một đoạn ghi âm mà mình tình cờ tìm thấy – là một tay trống kể về việc chơi trong ban nhạc đã thay đổi cuộc đời anh ta như thế nào. Hình như đó là một bài phát biểu sau bữa tối. Mình nghĩ đoạn đó khá truyền cảm hứng, vì chơi trong ban nhạc đã giúp anh ta tránh xa các hoạt động phạm pháp. Mấy em học sinh cũng tỏ ra rất hứng thú. LIZZIE: Tốt đấy. JOE: Mình cũng đang dự định chiếu cho các em xem bộ phim cũ từ những năm 1940 có tên “Strike Up the Band”, rồi cùng các em thảo luận. Cậu thấy sao? LIZZIE: Ý tưởng hay đấy. Vì phim nói về ban nhạc học đường, nên có thể sẽ giúp các em hiểu được sức mạnh của tinh thần đồng đội và những gì có thể đạt được. |
JOE: That’s what I’ve got in mind. I’m hoping I can take some of the band to a parade that’s going to take place next month. A couple of marching bands will be performing, and the atmosphere should be quite exciting. It depends on whether I can persuade the school to hire a coach or two to take us there. LIZZIE: Mmm. They sound like good ideas to me. JOE: Thanks. | JOE: Chính xác là điều mình muốn truyền tải. Ngoài ra, mình cũng đang hy vọng sẽ đưa một số em trong ban nhạc đến xem một cuộc diễu hành sẽ diễn ra vào tháng tới. Sẽ có vài ban nhạc diễu hành biểu diễn, và không khí chắc chắn sẽ rất sôi động. Vấn đề là mình cần thuyết phục nhà trường thuê xe chở cả nhóm đi. LIZZIE: Ừm, mình thấy mấy ý tưởng đó đều ổn đấy. JOE: Cảm ơn cậu. |
JOE: Can I tell you about a few people in the band who I’m finding it quite difficult to cope with? I’m sure you’ll have some ideas about what I can do. LIZZIE: Go ahead.JOE: There’s a flautist who says she loves playing in the band. We rehearse twice a week after school, but she’s hardly ever there. Then she looks for me the next day and gives me a very plausible reason – she says she had to help her mother, or she’s been ill, but to be honest, I don’t believe her. LIZZIE: Oh dear! Any more students with difficulties? JOE: Plenty! There’s a trumpeter who thinks she’s the best musician in the band, though she certainly isn’t. She’s always saying what she thinks other people should do, which makes my job pretty difficult. | JOE: Maybe. One of the percussionists isn’t too bad, but he never seems to interact with other people, and he always rushes off as soon as the rehearsal ends. I don’t know if there are family reasons, or what. But it isn’t good in a band, where people really need to feel they’re part of a group.LIZZIE: Hmm.JOE: There are others too, but at least that gives you an idea of what I’m up against. Do you have any thoughts about what I can do, Lizzie? |
LIZZIE: She sounds a bit of a nightmare! JOE: You can say that again. One of the trombonists has got an impressive sense of rhythm, and could be an excellent musician – except that he has breathing difficulties, and he doesn’t really have enough breath for the trombone. He’d be much better of playing percussion, for instance, but he refuses to give up. So he ends up only playing half the notes. LIZZIE: I suppose you have to admire his determination. | LIZZIE: Nghe như ác mộng ấy! JOE: Chuẩn luôn. Có một bạn chơi trombone có cảm nhận nhịp điệu rất tốt, có thể trở thành một nhạc công xuất sắc – nhưng lại bị khó thở, không đủ hơi để chơi trombone. Mình nghĩ bạn ấy nên chuyển sang chơi bộ gõ thì hợp hơn, nhưng bạn ấy nhất quyết không chịu. Kết quả là chơi chỉ được nửa số nốt. LIZZIE: Mình đoán là cậu cũng phải nể sự kiên trì ấy. |
JOE: Maybe. One of the percussionists isn’t too bad, but he never seems to interact with other people, and he always rushes off as soon as the rehearsal ends. I don’t know if there are family reasons, or what. But it isn’t good in a band, where people really need to feel they’re part of a group. LIZZIE: Hmm. JOE: There are others too, but at least that gives you an idea of what I’m up against. Do you have any thoughts about what I can do, Lizzie? | JOE: Có lẽ vậy. Một bạn khác chơi bộ gõ thì không tệ, nhưng hầu như không bao giờ tương tác với các thành viên khác, và cứ hết buổi là lao về ngay. Mình không rõ lý do – có thể do gia đình – nhưng trong ban nhạc thì tinh thần tập thể rất quan trọng. LIZZIE: Ừm. JOE: Còn nhiều bạn nữa, nhưng chừng đó cũng đủ để cậu hiểu tình hình rồi đấy. Cậu có gợi ý gì không, Lizzie? |
Phân tích chi tiết đáp án IELTS Cambridge 14 Test 3 Listening Part 3
Question 21
Đáp án: 50
Transcript: Well the band has students in it from all years, so they’re aged 11 to 18, and there are about 50 of them altogether.
Phân tích: Mặc dù đoạn hội thoại nhắc đến nhiều con số như độ tuổi từ 11 đến 18, nhưng thông tin chính xác về số lượng thành viên là “about 50”, thể hiện rõ ràng số học sinh tham gia ban nhạc.
Gợi ý trong bài: Câu nói “there are about 50 of them altogether” cung cấp trực tiếp con số tổng học sinh trong ban nhạc.
Question 22
Đáp án: regional
Transcript: They aren’t really good enough to enter national band competitions, but they’re in a regional one later in the term.
Phân tích: Ban đầu, người nói nhấn mạnh họ chưa đủ năng lực thi cấp quốc gia (“national”), sau đó chuyển hướng sang việc họ sẽ tham dự một cuộc thi khu vực. Đây chính là thông tin then chốt giúp xác định đáp án.
Gợi ý trong bài: Từ “regional” xuất hiện trong cụm “they’re in a regional one later in the term”, nói về cuộc thi ban nhạc khu vực mà nhóm sẽ tham dự.
Question 23
Đáp án: carnival
Transcript: Well, now the town council’s organising a carnival in the summer, and the band has been asked to perform.
Phân tích: Người nói cho biết hội đồng thị trấn tổ chức một lễ hội mùa hè, và ban nhạc sẽ tham gia biểu diễn. Điều này cho thấy rõ ràng đáp án cần điền là “carnival”.
Gợi ý trong bài: Từ “carnival” được đề cập trong câu “the town council’s organising a carnival in the summer”, nói về sự kiện mà ban nhạc được mời biểu diễn.
Question 24
Đáp án: drummer
Transcript: I played a recording I came across, of a drummer talking about how playing in a band had changed his life.
Phân tích: Người nói đã chia sẻ đoạn ghi âm từ một tay trống, nội dung truyền cảm hứng về tác động tích cực của âm nhạc. Thông tin này giúp khẳng định người phát biểu là một “drummer”.
Gợi ý trong bài: Từ “drummer” được nhắc đến trong cụm “a drummer talking about how playing in a band had changed his life”.
Question 25
Đáp án: film
Transcript: I’m planning to show them that old film from the 1940s ‘Strike Up the Band’, and talk about it with the students.
Phân tích: Joe dự định chiếu phim “Strike Up the Band” để truyền cảm hứng cho học sinh, đồng thời thảo luận cùng họ. “film” chính là danh từ cần điền.
Gợi ý trong bài: Câu “I’m planning to show them that old film…” đề cập rõ ràng đến việc Joe muốn chiếu một bộ phim cho học sinh xem.
Question 26
Đáp án: parade
Transcript: I’m hoping I can take some of the band to a parade that’s going to take place next month.
Phân tích: Joe hi vọng có thể đưa học sinh đến xem một buổi diễu hành vào tháng tới để các em học hỏi từ những ban nhạc khác. Như vậy, từ phù hợp ở đây là “parade”.
Gợi ý trong bài: Câu “take some of the band to a parade that’s going to take place next month” nói rõ kế hoạch tham gia một cuộc diễu hành.
Question 27
Đáp án: D
Transcript: We rehearse twice a week after school, but she’s hardly ever there.
Phân tích: Người nói nhắc đến một bạn chơi sáo tuy yêu thích ban nhạc nhưng hiếm khi tham gia luyện tập. Mặc dù đưa ra lý do hợp lý, Joe nghi ngờ độ tin cậy của cô ấy. Đáp án là D.
Gợi ý trong bài: Từ khóa “she’s hardly ever there” cho thấy học sinh này thường xuyên vắng mặt dù có buổi tập đều đặn.
Question 28
Đáp án: B
Transcript: She’s always saying what she thinks other people should do, which makes my job pretty difficult.
Phân tích: Người thổi kèn trumpet tự tin thái quá và hay can thiệp vào việc của người khác, khiến vai trò quản lý ban nhạc của Joe trở nên khó khăn hơn. Điều này phù hợp với đáp án B.
Gợi ý trong bài: Cụm “she’s always saying what she thinks other people should do” thể hiện sự áp đặt ý kiến và thiếu tinh thần hợp tác.
Question 29
Đáp án: E
Transcript: One of the trombonists has got an impressive sense of rhythm, and could be an excellent musician – except that he has breathing difficulties, and he doesn’t really have enough breath for the trombone.
Phân tích: Dù có năng khiếu về nhịp điệu, bạn chơi trombone gặp trở ngại do khó thở, khiến cậu không thể chơi hết nốt nhạc. Joe đề xuất đổi sang bộ gõ, nhưng bạn ấy từ chối. Đây là đáp án E.
Gợi ý trong bài: Câu “he has breathing difficulties, and he doesn’t really have enough breath for the trombone” phản ánh vấn đề thể chất ảnh hưởng đến việc chơi nhạc cụ.
Question 30
Gợi ý trong bài: Câu “he never seems to interact with other people” cho thấy học sinh này không hòa nhập với tập thể.
Đáp án: F
Transcript: One of the percussionists isn’t too bad, but he never seems to interact with other people, and he always rushes off as soon as the rehearsal ends.
Phân tích: Một bạn chơi bộ gõ không hẳn tệ nhưng thiếu tương tác xã hội và luôn rời đi nhanh chóng sau buổi tập. Điều này làm giảm tinh thần đồng đội trong nhóm nhạc, đúng với đáp án F.
Series giải đề IELTS Cambridge 14
- Giải chi tiết Cambridge 14 Test 3 Listening Part 1: Flanders Conference Hotel
- Giải chi tiết Cambridge 14 Test 3 Listening Part 2: Volunteers
- Giải chi tiết Cambridge 14 Test 3 Listening Part 3: Background on school marching band
- Giải chi tiết Cambridge 14 Test 3 Listening Part 4: Concerts in university arts festival
- Giải chi tiết Cambridge 14 Test 3 Reading Passage 1: The concept of intelligence
- Giải chi tiết Cambridge 14 Test 3 Reading Passage 2:Back to the future of skyscraper design
- Giải chi tiết Cambridge 14 Test 3 Reading Passage 3: The power of play
Nếu bạn đang tìm kiếm một lộ trình học bài bản, phương pháp rõ ràng và sự đồng hành từ những giảng viên giàu kinh nghiệm, The IELTS Workshop chính là nơi bạn có thể tin tưởng.
Khám phá khóa học IELTS miễn phí tại Website The IELTS Workshop để được trải nghiệm phương pháp học hiện đại, lộ trình cá nhân hóa cùng đội ngũ giảng viên chuyên môn cao ngay nhé!
