Bài viết cung cấp đáp án, transcript và hướng dẫn chi tiết IELTS Cambridge 14 Test 4 Listening Part 3: Children’s literature. Hy vọng rằng, sau bài viết bạn sẽ có cái nhìn mới mẻ hơn từ đó nâng cao kiến thức và kĩ năng của mình.
Đáp án IELTS Cambridge 14 Test 4 Listening Part 3
Question | Đáp án |
21 | A |
22 | C |
23 | A |
24 | B |
25 | B |
26 | F |
27 | E |
28 | C |
29 | B |
30 | G |
Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 14 Test 4 Listening Part 3
Transcipt | Bản dịch |
STEPHANIE: Hello, Trevor. | STEPHANIE: Chào, Trevor. |
TREVOR: Hello, Stephanie. You said you wanted to talk about the course I’m taking on literature for children. | TREVOR: Chào Stephanie. Cậu nói là cậu muốn nói với tớ về khóa học mà tớ đang tham gia về văn học thiếu nhi. |
STEPHANIE: That’s right. I’m thinking of doing it next year, but I’d like to find out more about it first. | STEPHANIE: Đúng rồi. Tớ đang nghĩ là sẽ học nó vào năm tới, nhưng tớ muốn tìm hiểu thêm thông tin trước đã. |
TREVOR: OK, well, as you probably know, it’s a one-year course. It’s divided into six modules, and you have to take all of them. One of the most interesting ones, for me, at least, was about the purpose of children’s literature. | TREVOR: Được, như cậu đã biết, đó là một khóa học kéo dài một năm. Nó được chia thành sáu mô-đun và cậu phải học tất cả. Một trong những mô-đun thú vị nhất, ít nhất là với tớ, là về mục đích của văn học thiếu nhi. |
STEPHANIE: You mean, whether it should just entertain children or should be educational, as well. | STEPHANIE: Ý cậu là liệu nó chỉ nên mang tính giải trí cho trẻ em hay cũng nên mang tính giáo dục? |
TREVOR: Right, and whether the teaching should be factual – giving them information about the world – or ethical, teaching them values. What’s fascinating is that the writer isn’t necessarily conscious of the message they’re implying. For instance, a story might show a child who has a problem as a result of not doing what an adult has told them to do, implying that children should always obey adults. | TREVOR: Đúng rồi, và liệu việc giáo dục nên là cung cấp thông tin thực tế về thế giới hay là truyền đạt các giá trị đạo đức. Điều thú vị là người viết không nhất thiết phải nhận thức được thông điệp mà họ đang truyền tải. Ví dụ, một câu chuyện có thể cho thấy một đứa trẻ gặp rắc rối vì không làm theo lời người lớn, ám chỉ rằng trẻ con nên luôn nghe lời người lớn. |
STEPHANIE: I see what you mean. | STEPHANIE: À, tớ hiểu ý cậu rồi. |
TREVOR: That module made me realise how important stories are – they can have a significant effect on children as they grow up. Actually, it inspired me to have a go at it myself, just for my own interest. I know I can’t compete with the really popular stories, like the Harry Potter books – they’re very good, and even young kids like my seven-year-old niece love reading them. | TREVOR: Mô-đun đó giúp tớ nhận ra rằng những câu chuyện quan trọng đến mức nào – chúng có thể ảnh hưởng đáng kể đến trẻ em trong quá trình trưởng thành. Thực ra, nó đã truyền cảm hứng cho tớ thử viết một câu chuyện, chỉ vì sở thích cá nhân thôi. Tớ biết mình không thể cạnh tranh với những truyện nổi tiếng như Harry Potter – chúng rất hay, và ngay cả những đứa trẻ như cháu gái bảy tuổi của tớ cũng thích đọc. |
STEPHANIE: Mm. I’m very interested in illustrations in stories. Is that covered in the course? | STEPHANIE: Mm. Tớ rất thích minh họa trong truyện. Khóa học có đề cập đến điều đó không? |
TREVOR: Yes, there’s a module on pictures, and how they’re sometimes central to the story. | TREVOR: Có chứ, có một mô-đun nói về tranh minh họa và cách chúng đôi khi là trung tâm của câu chuyện. |
STEPHANIE: That’s good. I remember some frightening ones I saw as a child and I can still see them vividly in my mind, years later! Pictures can be so powerful, just as powerful as words. I’ve always enjoyed drawing, so that’s the field I want to go into when I finish the course. I bet that module will be really helpful. | STEPHANIE: Thật tốt. Tớ nhớ vài hình minh họa đáng sợ mà tớ từng thấy hồi bé và đến giờ vẫn còn nhớ rất rõ! Hình ảnh có thể rất mạnh mẽ, cũng mạnh mẽ như ngôn từ vậy. Tớ luôn thích vẽ, nên đó là lĩnh vực tớ muốn theo đuổi sau khi hoàn thành khóa học. Tớ cá là mô-đun đó sẽ rất hữu ích. |
TREVOR: I’m sure it will. We also studied comics in that module, but I’m not convinced of their value, not compared with books. One of the great things about words is that you use your imagination, but with a comic you don’t have to. | TREVOR: Tớ chắc chắn là thế. Bọn tớ cũng học về truyện tranh trong mô-đun đó, nhưng tớ không thấy giá trị của chúng, ít nhất là so với sách. Một điều tuyệt vời của ngôn từ là bạn phải dùng trí tưởng tượng, còn truyện tranh thì không cần. |
STEPHANIE: But children are so used to visual input – on TV, video games, and so on. There are plenty of kids who wouldn’t even try to read a book, so I think comics can serve a really useful purpose. | STEPHANIE: Nhưng trẻ em thì đã quá quen với hình ảnh trực quan – trên TV, trò chơi điện tử, v.v. Có nhiều đứa trẻ thậm chí không muốn đọc sách, nên tớ nghĩ truyện tranh có thể phục vụ một mục đích rất hữu ích. |
TREVOR: You mean, it’s better to read a comic than not to read at all? Yes, I suppose you’re right. I just think it’s sad when children don’t read books. | TREVOR: Ý cậu là đọc truyện tranh còn hơn là không đọc gì đúng không? Ừm, chắc cậu nói đúng. Tớ chỉ thấy buồn khi trẻ em không đọc sách thôi. |
STEPHANIE: What about books for girls and books for boys? Does the course go into that? | STEPHANIE: Còn sách cho con gái và con trai thì sao? Khóa học có đề cập đến không? |
TREVOR: Yes, there’s a module on it. For years, lots of stories, in English, at least, assumed that boys went out and did adventurous things and girls stayed at home and played with dolls. I was amazed how many books were targeted at just one sex or the other. Of course this reflects society as it is when the books are written. | TREVOR: Có, có một mô-đun về chủ đề đó. Trong nhiều năm, rất nhiều câu chuyện – ít nhất là bằng tiếng Anh – cho rằng con trai thì ra ngoài làm việc phiêu lưu còn con gái thì ở nhà chơi búp bê. Tớ đã rất ngạc nhiên về số lượng sách chỉ hướng đến một giới tính cụ thể. Tất nhiên, điều này phản ánh xã hội tại thời điểm mà sách được viết. |
STEPHANIE: That’s true. So it sounds as though you think it’s a good course. | STEPHANIE: Đúng thế. Nghe như cậu thấy khóa học này rất hay. |
TREVOR: Definitely. Have you been reading lots of children’s stories, to help you decide whether to take the course? | TREVOR: Chắc chắn rồi. Cậu đã đọc nhiều truyện thiếu nhi để quyết định có nên tham gia khóa học không? |
STEPHANIE: Yeah. I’ve gone as far back as the late seventeenth century, though I know there were earlier children’s stories. | STEPHANIE: Ừm. Tớ đã đọc từ tận cuối thế kỷ 17, mặc dù tớ biết còn có những truyện thiếu nhi từ trước đó nữa. |
TREVOR: So does that mean you’ve read Perrault’s fairy tales? Cinderella, The Sleeping Beauty, and so on. | TREVOR: Vậy có nghĩa là cậu đã đọc truyện cổ tích của Perrault chưa? Cinderella, Người đẹp ngủ trong rừng, v.v.? |
STEPHANIE: Yes. They must be important, because no stories of that type had been written before, there were the first. Then there’s The Swiss Family Robinson. | STEPHANIE: Rồi, tớ đã đọc. Chúng hẳn rất quan trọng vì trước đó chưa có truyện nào thuộc thể loại đó được viết ra – chúng là những truyện đầu tiên. Sau đó là Gia đình Thụy Sĩ Robinson. |
TREVOR: I haven’t read that. | TREVOR: Tớ chưa đọc chuyện đó. |
STEPHANIE: The English name makes it sound as though Robinson is the family’s surname, but a more accurate translation would be The Swiss Robinsons, because it’s about a Swiss family who are shipwrecked, like Robinson Crusoe in the novel of a century earlier. | STEPHANIE: Tên tiếng Anh nghe có vẻ như Robinson là họ của gia đình, nhưng bản dịch chính xác hơn sẽ là The Swiss Robinsons, vì nó nói về một gia đình Thụy Sĩ bị đắm tàu, giống như Robinson Crusoe trong tiểu thuyết cách đó một thế kỷ. |
TREVOR: Well I never knew that! | TREVOR: Ô, tớ không biết điều đó luôn đấy! |
STEPHANIE: Have you read Hoffmann’s The Nutcracker and the Mouse King? | STEPHANIE: Cậu đã đọc Kẹp Hạt Dẻ và Vua Chuột của Hoffmann chưa? |
TREVOR: Wasn’t that the basis for Tchaikovsky’s ballet The Nutcracker? | TREVOR: Có phải đó là nền tảng cho vở ballet Kẹp Hạt Dẻ của Tchaikovsky không? |
STEPHANIE: That’s right. It has some quite bizarre elements. | STEPHANIE: Đúng rồi. Nó có một số yếu tố khá kỳ lạ. |
TREVOR: I hope you’ve read Oscar Wilde’s The Happy Prince. It’s probably my favourite children’s story of all time. | TREVOR: Tớ hy vọng cậu đã đọc Hoàng Tử Hạnh Phúc của Oscar Wilde. Có lẽ đó là truyện thiếu nhi tớ yêu thích nhất mọi thời đại. |
STEPHANIE: Mine too! And it’s so surprising, because Wilde is best known for his plays, and most of them are very witty, but The Happy Prince is really moving. I struggled with Tolkien’s The Lord of the Rings – they’re long books, and I gave up after one. | STEPHANIE: Tớ cũng vậy! Và thật bất ngờ vì Wilde nổi tiếng nhất với các vở kịch, hầu hết đều dí dỏm, nhưng Hoàng Tử Hạnh Phúc thì thật sự rất cảm động. Tớ đã rất vất vả với Chúa Tể Những Chiếc Nhẫn của Tolkien – sách rất dài và tớ bỏ cuộc sau cuốn đầu tiên. |
TREVOR: It’s extremely popular, though. | TREVOR: Nhưng mà nó cực kỳ nổi tiếng đấy. |
STEPHANIE: Yeah, but whereas something like The Happy Prince just carried me along with it, The Lord of the Rings took more effort than I was prepared to give it. | STEPHANIE: Ừ, nhưng trong khi Hoàng Tử Hạnh Phúc khiến tớ bị cuốn theo thì Chúa Tể Những Chiếc Nhẫn đòi hỏi nỗ lực nhiều hơn tớ sẵn sàng bỏ ra. |
TREVOR: I didn’t find that – I love it. | TREVOR: Tớ lại không thấy thế – tớ rất thích nó. |
STEPHANIE: Another one I’ve read is War Horse. | STEPHANIE: Một truyện khác tớ đã đọc là Ngựa Chiến. |
TREVOR: Oh yes. It’s about the First World War, isn’t it? Hardly what you’d expect for a children’s story. | TREVOR: À đúng rồi. Nó nói về Thế chiến thứ nhất đúng không? Thật khó tin đó là truyện cho trẻ em. |
STEPHANIE: Exactly, but it’s been very successful. Have you read any … | STEPHANIE: Đúng thế, nhưng nó lại rất thành công. Cậu đã đọc cái nào khác chưa… |
Phân tích chi tiết đáp án Cambridge 14 Test 4 – Listening Part 3
Câu 21
Đáp án: A
Transcript: “What’s fascinating is that the writer isn’t necessarily conscious of the message they’re conveying.”
Phân tích: Người nói sử dụng từ “fascinating” để paraphrase từ khóa “interesting” trong câu hỏi. Không có thông tin ủng hộ đáp án B hoặc C.
Gợi ý trong bài: “The writer isn’t necessarily conscious…”
Câu 22
Đáp án: C
Transcript: “That module made me realise how important stories are … it inspired me to have a go at it myself.”
Phân tích: Người nói được truyền cảm hứng viết sau khi học mô-đun. Đáp án B và A nghe có vẻ giống nhưng không đúng về nghĩa.
Gợi ý trong bài: “It inspired me to have a go at it myself.”
Câu 23
Đáp án: A
Transcript: “That’s the field I want to go into when I finish the course.”
Phân tích: Người nói bày tỏ mong muốn theo đuổi lĩnh vực đó sau khóa học. Đáp án B nhầm vì “frightening” ≠ “beautiful”, và C không đúng về nội dung.
Gợi ý trong bài: “That’s the field I want to go into…”
Câu 24
Đáp án: B
Transcript: Nam: “We also studied comics … but I’m not convinced of their value…”
Nữ: “There are plenty of kids who wouldn’t even try to read a book, so I think comics can serve a really useful purpose.”
Nam: “Yes. I suppose you’re right.”
Phân tích: Ban đầu nam không đồng ý, nhưng sau đồng tình với nữ về vai trò hữu ích của truyện tranh.
Gợi ý trong bài: “I suppose you’re right.”
Câu 25
Đáp án: B
Transcript: “I was amazed how many books were targeted at just one sex or the other.”
Phân tích: Từ “amazed” là cách paraphrase của “surprised”. Không có thông tin ủng hộ A và C.
Gợi ý trong bài: “I was amazed how many books…”
Câu 26
Đáp án: F
Transcript: “Yes. They must be important, because no stories of that type had been written before, these were the first.”
Phân tích: Người nữ nói về tầm quan trọng của các truyện cổ tích của Perrault – là những truyện đầu tiên thuộc thể loại đó.
Gợi ý trong bài: “These were the first.”
Câu 27
Đáp án: E
Transcript: “The English name makes it sound as though Robinson is the family’s surname… but a more accurate translation would be The Swiss Robinsons…”
Phân tích: Người nói giải thích sự hiểu sai về tên gọi bản dịch tiếng Anh của tác phẩm.
Gợi ý trong bài: “A more accurate translation…”
Câu 28
Đáp án: C
Transcript: Nam: “Wasn’t that the basis for Tchaikovsky’s ballet The Nutcracker?”
Nữ: “That’s right.”
Phân tích: Tác phẩm văn học là nguồn cảm hứng cho vở ballet nổi tiếng.
Gợi ý trong bài: “The basis for Tchaikovsky’s ballet.”
Câu 29
Đáp án: B
Transcript: “I struggled with Tolkien’s The Lord of the Rings – three long books – and I gave up after one.”
Phân tích: Người nữ gặp khó khăn với tác phẩm và không đọc tiếp.
Gợi ý trong bài: “I struggled with…”
Câu 30
Đáp án: G
Transcript: “It’s about the First World War, isn’t it? Hardly what you’d expect for a children’s story.”
Phân tích: Tác phẩm mang nội dung chiến tranh – không phù hợp với hình dung về truyện cho trẻ em.
Gợi ý trong bài: “Hardly what you’d expect for a children’s story.”
Series giải đề IELTS Cambridge 14
- [PDF+Audio] Sách IELTS Cambridge 14 (bản đẹp)
- Giải chi tiết Cambridge 14 Test 4 Listening Part 1: Enquiry about booking hotel room for event
- Giải chi tiết Cambridge 14 Test 4 Listening Part 2: Excursions
- Giải chi tiết Cambridge 14 Test 4 Listening Part 3: Children’s literature
- Giải chi tiết Cambridge 14 Test 4 Listening Part 4: The hunt for sunken settlements and ancient shipwrecks
- Giải chi tiết Cambridge 14 Test 4 Reading Passage 1: The secret of staying young
- Giải chi tiết Cambridge 14 Test 4 Reading Passage 2: Why zoos are good
- Giải chi tiết Cambridge 14 Test 4 Reading Passage 3: Assessing the threat of marine debris
- [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge Practice Tests For IELTS 1 – 20 mới nhất
Nếu bạn đang tìm kiếm một lộ trình học bài bản, phương pháp rõ ràng và sự đồng hành từ những giảng viên giàu kinh nghiệm, The IELTS Workshop chính là nơi bạn có thể tin tưởng.
Khám phá khóa học IELTS miễn phí tại Website The IELTS Workshop để được trải nghiệm phương pháp học hiện đại, lộ trình cá nhân hóa cùng đội ngũ giảng viên chuyên môn cao ngay nhé!
