Giải chi tiết Cambridge 14 Test 4 Reading Passage 1: The secret of staying young

Bài viết mang đến cho các sĩ tử IELTS đáp án, transcript và phân tích chi tiết IELTS Giải chi tiết Cambridge 14 Test 4 Reading Passage 1: Enquiry about booking hotel room for event. Hy vọng rằng sau bài viết, bạn có thể củng cố thêm kiến thức và nâng cao khả năng tiếng anh của mình.

Đáp án IELTS Cambridge 14 Test 4 Reading Passage 1

QuestionĐáp án
1four
2young
3food
4light
5aggressively
6location
7neurons
8chemicals
9FALSE
10TRUE
11FALSE
12NOT GIVEN
13TRUE

Phân tích chi tiết IELTS Cambridge 14 Test 4 Reading Passsage 1

Câu 1: Đáp án: four

Câu hỏi: Focused on a total of 1……………… different age groups of ants, analyzing

Dịch: Tập trung vào tổng cộng … nhóm kiến khác nhau, phân tích

Vị trí: Đoạn C, câu thứ 2

Transcript: “Giraldo focused on ants at four age ranges: 20 to 22 days, 45 to 47 days, 95 to 97 days and 120 to 122 days.”

Phân tích: Tác giả liệt kê rõ bốn nhóm tuổi khác nhau mà Giraldo đã nghiên cứu, vì vậy từ cần điền là “four”.

Câu 2: Đáp án: young

Câu hỏi: Behaviour: how well ants looked after their 2……………………..

Dịch: Hành vi: kiến chăm sóc … của chúng tốt đến mức nào

Vị trí: Đoạn D, câu đầu tiên

Transcript: “Giraldo watched how well the ants took care of the young of the colony…”

Phân tích: Dựa vào thông tin trên, từ cần điền là “young” – những con non được kiến chăm sóc.

Câu 3: Đáp án: food

Câu hỏi: their ability to locate 3…………… using a scent trail

Dịch: khả năng của chúng để tìm kiếm … bằng cách sử dụng dấu vết mùi hương

Vị trí: Đoạn D, câu thứ 2

Transcript: “…followed the telltale scent that the insects usually leave to mark a trail to food.”

Phân tích: Dấu vết mùi hương giúp kiến tìm đường đến thức ăn ⇒ từ cần điền là “food”.

Câu 4: Đáp án: light

Câu hỏi: the effect that 4……………. had on them

Dịch: tác động mà … có lên chúng

Vị trí: Đoạn D, câu thứ 3

Transcript: “She tested how ants responded to light…”

Phân tích: Cô kiểm tra phản ứng của kiến với ánh sáng ⇒ từ cần điền là “light”.

Câu 5: Đáp án: aggressively

Câu hỏi: how 5……………… they attacked prey

Dịch: mức độ … mà chúng tấn công con mồi

Vị trí: Đoạn D, câu cuối

Transcript: “…attacked the poor fruit fly just as aggressively as the young ones did…”

Phân tích: Cách tấn công con mồi được miêu tả bằng trạng từ “aggressively”.

Câu 6: Đáp án: location

Câu hỏi: comparison between age and the 6……………… of dying cells

Dịch: sự so sánh giữa tuổi và … của các tế bào chết trong não

Vị trí: Đoạn E, câu 2

Transcript: “…nor was there any difference in the location of the dying cells…”

Phân tích: So sánh giữa tuổi và vị trí của tế bào chết ⇒ đáp án là “location”.

Câu 7: Đáp án: neurons

Câu hỏi: areas in which 7………….. meet

Dịch: khu vực nơi mà … gặp nhau

Vị trí: Đoạn E, câu 4

Transcript: “…regions where neurons come together.”

Phân tích: Khu vực synaptic là nơi các “neurons” gặp nhau ⇒ từ cần điền là “neurons”.

Câu 8: Đáp án: chemicals

Câu hỏi: level of two 8……………… in the brain associated with ageing

Dịch: mức độ của hai … trong não liên quan đến sự lão hóa

Vị trí: Đoạn E, câu gần cuối

Transcript: “…the levels of either serotonin or dopamine – brain chemicals whose decline often coincides with ageing.”

Phân tích: Hai chất hóa học trong não có liên quan đến lão hóa ⇒ từ cần điền là “chemicals”.

Câu 9: Đáp án: FALSE

Câu hỏi: Pheidole dentata ants are the only known animals which remain active for almost their whole lives.

Dịch: Loài kiến Pheidole dentata là loài duy nhất hoạt động gần như cả đời

Vị trí: Đoạn B, câu 2

Transcript: “Naked mole rats can live for almost 30 years and stay fit for nearly their entire lives.”

Phân tích: Không chỉ kiến mà còn có chuột chũi cũng sống khỏe lâu dài ⇒ phủ nhận ⇒ FALSE.

Câu 10: Đáp án: TRUE

Câu hỏi: Giraldo was the first to use precise data on ants’ ages

Dịch: Giraldo là người đầu tiên sử dụng dữ liệu chính xác về độ tuổi kiến

Vị trí: Đoạn C, câu 3

Transcript: “Unlike all previous studies… she knew their exact ages.”

Phân tích: Nghiên cứu của cô khác hoàn toàn trước đây vì có dữ liệu chính xác ⇒ TRUE.

Câu 11: Đáp án: FALSE

Câu hỏi: The ants in Giraldo’s experiments behaved as she had predicted

Dịch: Kiến hành xử đúng như cô đã dự đoán

Vị trí: Đoạn D, câu 5

Transcript: “Giraldo expected the older ants to perform poorly… but…”

Phân tích: Kết quả trái ngược với kỳ vọng ⇒ FALSE.

Câu 12: Đáp án: NOT GIVEN

Câu hỏi: Studies on bees used different methods to measure ageing

Dịch: Nghiên cứu về ong dùng phương pháp khác đo sự lão hóa

Vị trí: Đoạn F

Transcript: “…results of recent bee studies were mixed…”

Phân tích: Chỉ nói về kết quả, không nói về phương pháp ⇒ NOT GIVEN.

Câu 13: Đáp án: TRUE

Câu hỏi: Ants in labs live longer than in the wild

Dịch: Kiến trong phòng thí nghiệm sống lâu hơn ngoài tự nhiên

Vị trí: Đoạn G, câu 2

Transcript: “…thanks to predators, disease… the comforts of the lab.”

Phân tích: Môi trường phòng lab an toàn hơn ⇒ tuổi thọ cao hơn ⇒ TRUE.

Bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 14 Test 4 Reading Passage 1

A. Pheidole dentata, a native ant of the south-eastern U.S., isn’t immortal. But scientists have found that it doesn’t seem to show any signs of aging. Old worker ants can do everything just as well as the youngsters, and their brains appear just as sharp. “We get a picture that these ants really don’t decline,’ says Ysabel Giraldo, who studied the ants for her doctoral thesis at Boston University.

Pheidole dentata, một loài kiến bản địa của miền đông nam Hoa Kỳ, không bất tử. Nhưng các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng nó dường như không có dấu hiệu lão hóa nào. Những con kiến thợ già có thể làm mọi thứ tốt như những con non, và bộ não của chúng trông cũng rất sắc sảo. Ysabel Giraldo, người đã nghiên cứu những con kiến cho luận án tiến sĩ của cô tại Đại học Boston nói rằng: “Chúng tôi chụp được bức ảnh mà những con kiến không hề lão hóa”

  • immortal (adj) /ɪˈmɔːtl/: bất tử

B. Such age-defying feats are rare in the animal kingdom. (Q9) Naked mole rats can live for almost 30 years and stay fit for nearly their entire lives. They can still reproduce even when old, and they never get cancer. But the vast majority of animals deteriorate with age just like people do. Like the naked mole rat, ants are social creatures that usually live in highly organised colonies. “It’s this social complexity that makes P dentata useful for studying aging in people,’ says Giraldo, now at the California Institute of Technology. Humans are also highly social, a trait that has been connected to healthier aging. By contrast, most animal studies of aging use mice, worms or fruit flies, which all lead much more isolated lives.

Những đặc điểm về tuổi tác như vậy là rất hiếm trong các loài động vật. Chuột chũi trần có thể sống gần 30 năm và sống khỏe gần như toàn bộ cuộc sống của chúng. Chúng vẫn có thể sinh sản khi về già và chúng không bao giờ bị ung thư. Nhưng đại đa số động vật yếu đi theo tuổi tác giống như con người. Giống như chuột chũi trần, kiến là sinh vật xã hội thường sống ở các thuộc địa có tổ chức cao. Giraldo, hiện tại Viện Công nghệ California nói rằng: “Sự phức tạp xã hội này làm cho P dentata trở nên hữu ích cho việc nghiên cứu sự lão hóa ở người”. Con người cũng có tính xã hội cao, một đặc điểm có liên quan đến sự lão hóa lành mạnh hơn. Ngược lại, hầu hết các nghiên cứu trên động vật về lão hóa đều sử dụng chuột, giun hoặc ruồi giấm, tất cả đều có cuộc sống biệt lập hơn nhiều.

  • reproduce (verb) /ˌriːprəˈdjuːs/: sinh sản
  • deteriorate (verb) /dɪˈtɪəriəreɪt/: suy giảm, yếu đi

C. In the lab, P dentata worker ants typically live for around 140 days. (Q1) Giraldo focused on ants at four age ranges: 20 to 22 days, 45 to 47 days, 95 to 97 days and 120 to 122 days. (Q10) Unlike all previous studies, which only estimated how old the ants were, her work tracked the ants from the time the pupae became adults, so she knew their exact ages. Then she put them through a range of tests.

Trong phòng thí nghiệm, kiến thợ P dentata thường sống khoảng 140 ngày. Giraldo tập trung vào kiến ở bốn độ tuổi: 20 đến 22 ngày, 45 đến 47 ngày, 95 đến 97 ngày và 120 đến 122 ngày. Không giống như tất cả các nghiên cứu trước đây, chỉ ước tính con kiến bao nhiêu tuổi, công việc của cô là theo dõi những con kiến từ khi con nhộng trở nên trưởng thành, vì vậy cô biết chính xác độ tuổi của chúng. Sau đó, cô đưa chúng qua một loạt các bài kiểm tra.

D. (Q2) Giraldo watched how well the ants took care of the young of the colony, recording how often each ant attended to, carried and fed them.  She compared (Q3) how well 20-day-old and 95-day-old ants followed the telltale scent that the insects usually leave to mark a trail to food. She tested (Q4) how ants responded to light and also measured how active they were by counting how often ants in a small dish walked across a line. And she experimented with how ants react to live prey: a tethered fruit fly. (Q11) Giraldo expected the older ants to perform poorly in all these tasks. But the elderly insects were all good caretakers and trail-followers – the 95-day-old ants could track the scent even longer than their younger counterparts. They all responded to light well, and the older ants were more active. (Q5) And when it came to reacting to prey, the older ants attacked the poor fruit fly just as aggressively as the young ones did, flaring their mandibles or pulling at the fly’s legs.

Giraldo theo dõi cách những con kiến chăm sóc con non của chúng tốt như thế nào, ghi lại tần suất mỗi con kiến đến, mang và cho chúng ăn. Cô đã so sánh những con kiến 20 ngày tuổi và 95 ngày theo mùi hương của loài côn trùng thường để lại dấu vết cho thức ăn. Cô đã kiểm tra cách kiến phản ứng với ánh sáng và cũng đo lường mức độ hoạt động của chúng bằng cách đếm tần suất kiến trong một món ăn nhỏ đi ngang qua một hàng. Và cô đã thử nghiệm cách kiến phản ứng với con mồi sống: một con ruồi giấm. Giraldo dự kiến những con kiến già sẽ thực hiện kém trong tất cả các nhiệm vụ này. Nhưng những con côn trùng già đều là những người chăm sóc tốt và những người theo dõi đường mòn, những con kiến 95 ngày tuổi có thể theo dõi mùi hương thậm chí lâu hơn so với những con non của chúng. Tất cả chúng đều phản ứng tốt với ánh sáng và những con kiến già hoạt động nhiều hơn. Và khi bắt đầu phản ứng với con mồi, những con kiến già đã tấn công con ruồi giấm tội nghiệp cũng hung hăng như những con non đã làm, giương hàm dưới của chúng hoặc kéo vào chân ruồi.

E. Then Giraldo compared the brains of 20-day-old and 95-day-old ants, identifying any cells that were close to death. (Q6) She saw no major differences with age, nor was there any difference in the location of the dying cells, showing that age didn’t seem to affect specific brain functions. Ants and other insects have structures in their brains called mushroom bodies, which are important for processing information, learning and memory. (Q7) She also wanted to see if aging affects the density of synaptic complexes within these structures—regions where neurons come together. A gain, the answer was no. (Q8) What was more, the old ants didn’t experience any drop in the levels of either serotonin or dopamine—brain chemicals whose decline often coincides with aging. In humans, for example, a decrease in serotonin has been linked to Alzheimer’s disease.

Sau đó, Giraldo đã so sánh bộ não của loài kiến 20 ngày tuổi và 95 ngày tuổi, xác định rõ bất kỳ tế bào nào gần chết. Cô không thấy sự khác biệt lớn về tuổi tác, cũng như không có sự khác biệt nào về vị trí của các tế bào sắp chết, cho thấy tuổi tác dường như không ảnh hưởng đến các chức năng não cụ thể. Kiến và các loài côn trùng khác có cấu trúc trong não gọi là thân nấm, rất quan trọng để xử lý thông tin, học tập và trí nhớ. Cô cũng muốn xem liệu lão hóa có ảnh hưởng đến mật độ của các phức hợp synap trong các cấu trúc này không, nơi mà các nơ-ron kết hợp với nhau. Một kết quả thu được đó là, câu trả lời là không. Hơn thế nữa, những con kiến già đã không gặp phải bất kỳ sự sụt giảm nào về mức độ của hóa chất não serotonin hoặc dopamine. Sự suy giảm thường trùng với sự lão hóa. Ví dụ, ở người, giảm serotonin có liên quan đến bệnh Alzheimer.

  • coincide with (verb) /ˌkəʊɪnˈsaɪd/: đồng thời

F. “This is the first time anyone has looked at both behavioral and neural changes in these ants so thoroughly,’ says Giraldo, who recently published the findings in the proceedings of the Royal Society B. (Q12) Scientists have looked at some similar aspects in bees, but the results of recent bee studies were mixed – some studies showed age-related declines, which biologists call senescence, and others didn’t. “For now, the study raises more questions than it answers, Giraldo says, “including how P. dentata stays in such good shape.

Đây là lần đầu tiên ai đó nhìn vào cả những thay đổi về hành vi và thần kinh ở những con kiến này một cách triệt để ‘, Giraldo, người gần đây đã công bố phát hiện trong quá trình của xã hội Hoàng gia B. Các nhà khoa học đã xem xét một số khía cạnh tương tự ở ong, nhưng kết quả của các nghiên cứu gần đây về ong đã được pha trộn, một số nghiên cứu cho thấy sự suy giảm liên quan đến tuổi, mà các nhà sinh học gọi là lão hóa, và những nghiên cứu khác thì không. Hiện tại, nghiên cứu này đặt ra nhiều câu hỏi hơn là câu trả lời, Giraldo nói, kể cả cách P. dentata giữ được hình dạng tốt như vậy.

G. Also, if the ants don’t deteriorate with age, why do they die at all? (Q13) Out in the wild, the ants probably don’t live for a full 140 days thanks to predators, disease and just being in an environment that much harsher than the comforts of the lab. “The lucky ants that do live into old age may suffer a steep decline just before dying,’ Giraldo says, but she can’t say for sure because her study wasn’t designed to follow an ant’s final moments.

Ngoài ra, nếu con kiến không yếu đi theo tuổi tác, tại sao chúng lại chết? Ở ngoài tự nhiên, những con kiến có lẽ không sống đủ 140 ngày do những kẻ săn mồi, bệnh tật và chỉ ở trong một môi trường khắc nghiệt hơn nhiều so với những tiện nghi trong phòng thí nghiệm. Những con kiến may mắn sống đến già có thể bị suy giảm nghiêm trọng ngay trước khi chết”, ông Gir Giro nói, nhưng cô có thể nói chắc chắn vì nghiên cứu của cô được thiết kế để theo dõi khoảnh khắc cuối cùng của con kiến.

  • Predators: kẻ săn mồi
  • Harsher: khắc nghiệt

H. “It will be important to extend these findings to other species of social insects,’ says Gene E. Robinson, an entomologist at the University of IIlinois at Urbana-Champaign. This ant might be unique, or it might represent a broader pattern among other social bugs with possible clues to the science of aging in larger animals. Either way, it seems that for these ants, age really doesn’t matter.

Gene E. Robinson, nhà côn trùng học tại Đại học IIlinois tại Urbana-Champaign cho biết, điều quan trọng là phải mở rộng những phát hiện này cho các loài côn trùng xã hội khác. Loài kiến này có thể là duy nhất hoặc nó có thể đại diện cho một mô hình rộng lớn hơn trong số các loài bọ xã hội khác với những manh mối khả thi về khoa học lão hóa ở động vật lớn hơn. Dù bằng cách nào, dường như đối với những con kiến này, tuổi tác thực sự không quan trọng.

Series giải đề IELTS Cambridge 14

  • [PDF+Audio] Sách IELTS Cambridge 14 (bản đẹp)
  • Giải chi tiết Cambridge 14 Test 4 Listening Part 1: Enquiry about booking hotel room for event
  • Giải chi tiết Cambridge 14 Test 4 Listening Part 2: Excursions
  • Giải chi tiết Cambridge 14 Test 4 Listening Part 3: Children’s literature
  • Giải chi tiết Cambridge 14 Test 4 Listening Part 4:  The hunt for sunken settlements and ancient shipwrecks
  • Giải chi tiết Cambridge 14 Test 4 Reading Passage 1: The secret of staying young
  • Giải chi tiết Cambridge 14 Test 4 Reading Passage 2: Why zoos are good
  • Giải chi tiết Cambridge 14 Test 4 Reading Passage 3: Assessing the threat of marine debris
  • [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge Practice Tests For IELTS 1 – 20 mới nhất

Nếu bạn đang tìm kiếm một lộ trình học bài bản, phương pháp rõ ràng và sự đồng hành từ những giảng viên giàu kinh nghiệm, The IELTS Workshop chính là nơi bạn có thể tin tưởng.

Khám phá khóa học IELTS miễn phí tại Website The IELTS Workshop để được trải nghiệm phương pháp hiệu quả cho cả 4 kỹ năng cùng đội ngũ giáo viên 9.0 IELTS ngay nhé!

khóa học ielts miễn phí cùng giáo viên 9.0 IELTS

Đăng ký tư vấn lộ trình miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ liên hệ tư vấn cho mình sớm nha!

"*" indicates required fields

This field is hidden when viewing the form

Đăng ký tư vấn miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ tư vấn lộ trình cho mình sớm nha

"*" indicates required fields

1900 0353 Chat on Zalo