Bài viết cung cấp đáp án và lời giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 1 Listening Part 1: Bankside Recruitment Agency. Mong rằng đó là một công cụ đắc lực giúp bạn bứt phá band điểm IELTS hiệu quả.
Đáp án IELTS Cambridge 15 Test 1 Listening Part 1
Câu hỏi | Đáp án |
---|---|
1 | Jamieson |
2 | afternoon |
3 | communication |
4 | week |
5 | 10/ten |
6 | suit |
7 | passport |
8 | personality |
9 | feedback |
10 | time |
Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 1 Listening Part 1
Transcipt | Bản dịch |
AMBER: Hello William. This is Amber – you said to phone if I wanted to get more information about the job agency you mentioned. Is now a good time? WILLIAM: Oh, hi Amber. Yes. Fine. So the agency I was talking about is called Bankside – they’re based in Docklands – I can tell you the address now – 497 Eastside. AMBER: OK, thanks. So is there anyone in particular I should speak to there? WILLIAM: The agent I always deal with is called Becky Jamieson. AMBER: Let me write that down – Becky … WILLIAM: Jamieson J-A-M-I-E-S-O-N. | AMBER: Chào William. Amber đây – anh nói là nếu em muốn biết thêm thông tin về công ty môi giới việc làm mà anh nhắc đến thì cứ gọi. Bây giờ nói chuyện được chứ? WILLIAM: Ồ, chào Amber. Được chứ. Công ty anh nói đến tên là Bankside – trụ sở ở khu Docklands – để anh đọc địa chỉ nhé: 497 Eastside. AMBER: OK, cảm ơn anh. Vậy em nên gặp ai ở đó? WILLIAM: Người anh hay làm việc cùng tên là Becky Jamieson. AMBER: Để em ghi lại – Becky … WILLIAM: Jamieson – J-A-M-I-E-S-O-N. |
AMBER: Do you have her direct line? WILLIAM: Yes, it’s in my contacts somewhere – right, here we are: 078 double 6, 510 triple 3. I wouldn’t call her until the afternoon if I were you – she’s always really busy in the morning trying to fill last-minute vacancies. She’s really helpful and friendly so I’m sure it would be worth getting in touch with her for an informal chat. AMBER: It’s mainly clerical and admin jobs they deal with, isn’t it? WILLIAM: That’s right. I know you’re hoping to find a full-time job in the media eventually – but Becky mostly recruits temporary staff for the finance sector – which will look good on your CV – and generally pays better too. AMBER: Yeah – I’m just a bit worried because I don’t have much office experience. | AMBER: Anh có số điện thoại trực tiếp của cô ấy không? WILLIAM: Có – trong danh bạ của anh… à đây rồi: 078 66 510 333. Nhưng anh khuyên em nên gọi vào buổi chiều – buổi sáng cô ấy rất bận vì phải xử lý các vị trí cần người gấp. Cô ấy rất nhiệt tình và thân thiện, nên chắc chắn rất đáng để gọi trò chuyện sơ bộ. AMBER: Họ chủ yếu tuyển các công việc hành chính và văn phòng đúng không? WILLIAM: Đúng vậy. Anh biết em đang muốn tìm công việc toàn thời gian trong ngành truyền thông – nhưng Becky chủ yếu tuyển nhân sự tạm thời cho lĩnh vực tài chính – điều này sẽ giúp hồ sơ của em đẹp hơn – và mức lương cũng thường cao hơn nữa. AMBER: Ừm – em chỉ hơi lo vì em chưa có nhiều kinh nghiệm văn phòng. |
WILLIAM: I wouldn’t worry. They’ll probably start you as a receptionist, or something like that. So what’s important for that kind of job isn’t so much having business skills or knowing lots of different computer systems – it’s communication that really matters – so you’d be fine there. And you’ll pick up office skills really quickly on the job. It’s not that complicated. AMBER: OK good. So how long do people generally need temporary staff for? It would be great if I could get something lasting at least a month. WILLIAM: That shouldn’t be too difficult. But you’re more likely to be offered something for a week at first, which might get extended. It’s unusual to be sent somewhere for just a day or two. AMBER: Right, I’ve heard the pay isn’t too bad – better than working in a shop or a restaurant. WILLIAM: Oh yes – definitely. The hourly rate is about £10, 11 if you’re lucky. AMBER: That’s pretty good. I was only expecting to get eight or nine pounds an hour. | WILLIAM: Đừng lo quá. Họ có thể sẽ để em làm lễ tân hoặc công việc tương tự. Với những việc như vậy, điều quan trọng không phải là kỹ năng kinh doanh hay biết nhiều phần mềm – mà là khả năng giao tiếp – nên em sẽ ổn thôi. Em cũng sẽ học được kỹ năng văn phòng rất nhanh trong quá trình làm việc. Không quá phức tạp đâu. AMBER: Nghe tốt đấy. Vậy thường thì họ cần người trong bao lâu? Em hy vọng có thể làm ít nhất một tháng. WILLIAM: Cái đó không quá khó đâu. Nhưng lúc đầu em sẽ thường được mời làm trong một tuần, sau đó có thể gia hạn. Hiếm khi nào chỉ đi làm một hoặc hai ngày. AMBER: Vậy à, em nghe nói lương cũng ổn – hơn làm ở tiệm hay nhà hàng. WILLIAM: Ồ đúng vậy – chắc chắn rồi. Lương mỗi giờ khoảng 10 bảng, 11 bảng nếu may mắn. AMBER: Khá ổn đó. Em chỉ mong được tám hay chín bảng thôi. |
WILLIAM: Do you want me to tell you anything about the registration process? AMBER: Yes, please. I know you have to have an interview. WILLIAM: The interview usually takes about an hour and you should arrange that about a week in advance. AMBER: I suppose I should dress smartly if it’s for office work – I can probably borrow a suit from Mum. WILLIAM: Good idea. It’s better to look too smart than too casual. AMBER: Will I need to bring copies of my exam certificates or anything like that? WILLIAM: No – they don’t need to see those, I don’t think. AMBER: What about my passport? WILLIAM: Oh yes – they will ask to see that.AMBER: OK. | WILLIAM: Em có muốn anh nói thêm về quy trình đăng ký không? AMBER: Có chứ. Em nghe nói là phải phỏng vấn. WILLIAM: Phỏng vấn thường kéo dài khoảng một tiếng và em nên hẹn trước khoảng một tuần. AMBER: Em nghĩ chắc phải ăn mặc lịch sự vì là công việc văn phòng – chắc em sẽ mượn bộ vest của mẹ. WILLIAM: Ý hay đấy. Ăn mặc quá lịch sự còn hơn là quá xuề xòa. AMBER: Em có cần mang theo bản sao bằng cấp không? WILLIAM: Không – anh nghĩ là họ không cần xem mấy cái đó đâu. AMBER: Còn hộ chiếu thì sao? WILLIAM: Ồ có – họ sẽ yêu cầu xem hộ chiếu. AMBER: OK. |
WILLIAM: I wouldn’t get stressed about the interview though. It’s just a chance for them to build a relationship with you – so they can try and match you to a job which you’ll like. So there are questions about personality that they always ask candidates – fairly basic ones. And they probably won’t ask anything too difficult like what your plans are for the future. AMBER: Hope not. WILLIAM: Anyway, there are lots of benefits to using an agency – for example, the interview will be useful because they’ll give you feedback on your performance so you can improve next time. AMBER: And they’ll have access to jobs which aren’t advertised. WILLIAM: Exactly – most temporary jobs aren’t advertised. AMBER: And I expect finding a temporary job this way takes a lot less time – it’s much easier than ringing up individual companies. WILLIAM: Yes indeed. Well I think … | WILLIAM: Nhưng em đừng căng thẳng về buổi phỏng vấn. Nó chỉ là dịp để họ hiểu em hơn – để có thể tìm công việc phù hợp với em. Họ sẽ hỏi những câu liên quan đến tính cách – khá cơ bản thôi. Chắc họ cũng không hỏi gì khó kiểu như kế hoạch tương lai của em đâu. AMBER: Hy vọng vậy. WILLIAM: Dù sao thì dùng công ty môi giới việc làm cũng có nhiều lợi ích – ví dụ như sau buổi phỏng vấn, họ sẽ phản hồi về cách em thể hiện để lần sau em làm tốt hơn. AMBER: Với lại họ còn có các công việc không được đăng tuyển nữa. WILLIAM: Chính xác – hầu hết công việc tạm thời không được đăng công khai. AMBER: Em đoán là tìm việc tạm thời qua cách này cũng nhanh hơn – dễ hơn là gọi từng công ty một. WILLIAM: Đúng vậy. Anh nghĩ là… |
Phân tích chi tiết đáp án IELTS Cambridge 15 Test 1 – Listening Part 1
Question 1
Đáp án: Jamieson
Transcript: Jamieson J-A-M-I-E-S-O-N.
Phân tích: Câu hỏi yêu cầu người nghe điền tên của nhân viên liên hệ. Vì “Becky” đã có sẵn trong câu hỏi, nên phần cần điền là họ. Việc đánh vần là tín hiệu rõ ràng cho thấy đây là phần được nhấn mạnh. Vậy đáp án chính xác là Jamieson.
Gợi ý trong bài: Từ “Becky” là tên đã được đề cập trước và người nói đã đánh vần họ là “J-A-M-I-E-S-O-N”. Việc đánh vần cho thấy từ này là thông tin cần điền – một cái họ rõ ràng.
Question 2
Đáp án: afternoon
Transcript: I wouldn’t call her until the afternoon if I were you – she’s always really busy in the morning trying to fill last-minute vacancies.
Phân tích: Người nghe cần xác định khoảng thời gian phù hợp để gọi điện. Câu “I wouldn’t call her until the afternoon” là lời khuyên trực tiếp và rõ ràng. Cùng với việc nhấn mạnh buổi sáng là thời điểm bận rộn, nên thời gian thích hợp là afternoon.
Gợi ý trong bài: Câu “I wouldn’t call her until the afternoon if I were you” thể hiện rõ thời điểm nên gọi. Từ “afternoon” được nhấn mạnh vì người nói còn giải thích lý do là “she’s always really busy in the morning”.
Question 3
Đáp án: communication
Transcript: So what’s important for that kind of job isn’t so much having business skills or knowing lots of different computer systems – it’s communication that really matters – so you’d be fine there.
Phân tích: Câu hỏi yêu cầu điền vào kỹ năng quan trọng để làm việc văn phòng. Trong bài, người nói khẳng định không cần nhiều kỹ năng kinh doanh hay tin học, mà “communication… really matters”. Do đó, kỹ năng quan trọng nhất là communication.
Gợi ý trong bài: Từ “what’s important… is communication” là điểm mấu chốt. Từ “matters” cho thấy mức độ quan trọng và cho biết đây là kỹ năng chính yếu được nhấn mạnh.
Question 4
Đáp án: week
Transcript: But you’re more likely to be offered something for a week at first, which might get extended.
Phân tích: Mặc dù người phụ nữ hy vọng được làm một tháng, nhưng người đàn ông nói thực tế là thường chỉ bắt đầu với một tuần. Đây là thông tin đáng tin cậy để trả lời câu hỏi, vì vậy đáp án là week.
Gợi ý trong bài: Từ “lasting at least a month” thể hiện mong muốn của người phụ nữ, nhưng câu “more likely to be offered something for a week at first” là nhận định thực tế, và từ “week” được dùng cụ thể để nói đến độ dài công việc.
Question 5
Đáp án: 10/ten
Transcript: The hourly rate is about £10, 11 if you’re lucky.
Phân tích: Câu hỏi yêu cầu điền mức lương theo giờ. Trong bài, “ten pounds” được đưa ra đầu tiên, là mức trung bình, nên đây là mức lương phù hợp nhất để chọn làm đáp án: 10 hoặc ten.
Gợi ý trong bài: Từ “the hourly rate is about ten pounds” chính là mức lương cơ bản. Mức 11 pounds chỉ mang tính may mắn, không đại diện cho mức thường xuyên.
Question 6
Đáp án: suit
Transcript: I suppose I should dress smartly if it’s for office work – I can probably borrow a suit from Mum.
Phân tích: Ngữ pháp yêu cầu điền một danh từ sau “a”, và người nói cũng gợi ý rằng ăn mặc nghiêm túc là quan trọng. Việc nhắc đến mượn một bộ “suit” và sự đồng tình từ người kia cho thấy đây là trang phục phù hợp, nên đáp án là suit.
Gợi ý trong bài: Người phụ nữ nói “I can probably borrow a suit from Mum”, và người đàn ông đồng ý “Good idea”. Từ “suit” là danh từ được nhấn mạnh như sự lựa chọn đúng đắn để mặc.
Question 7
Đáp án: passport
Transcript: What about my passport?
Phân tích: Vật dụng bắt buộc phải mang theo được thể hiện bằng sự xác nhận rõ ràng từ người đối thoại. Câu trả lời tích cực và dứt khoát cho thấy passport là đáp án chính xác.
Gợi ý trong bài: Người phụ nữ hỏi trực tiếp “What about my passport?” và người đàn ông trả lời rõ ràng “Oh yes – they will ask to see that”. Cụm “ask to see” là tín hiệu quan trọng cho thấy vật này cần thiết.
Question 8
Đáp án: personality
Transcript: So there are questions about personality.
Phân tích: Câu hỏi yêu cầu điền nội dung được hỏi trong buổi phỏng vấn. Khi nghe được “questions about personality”, ta hiểu ngay đây là phần thông tin cần điền. Vậy đáp án là personality.
Gợi ý trong bài: Câu “there are questions about personality” nêu rõ nội dung các câu hỏi trong buổi phỏng vấn. Từ “personality” được đặt sau giới từ “about” cho thấy đây là chủ đề chính.
Question 9
Đáp án: feedback
Transcript: Anyway, there are lots of benefits to using an agency – for example, the interview will be useful because they’ll give you feedback on your performance so you can improve next time.
Phân tích: Thông tin cần điền là một lợi ích cụ thể. “Feedback” là từ được nhấn mạnh, và việc nhận được nhận xét giúp cải thiện kỹ năng là lý do nó được chọn là đáp án: feedback.
Gợi ý trong bài: Câu “they’ll give you feedback on your performance” chỉ rõ điều mà ứng viên sẽ nhận được từ cuộc phỏng vấn. Từ “give” được dùng ở chủ ngữ là người tuyển dụng, tương ứng với “you receive” trong đề bài.
Question 10
Đáp án: time
Transcript: And I expect finding a temporary job this way takes a lot less time – it’s much easier than ringing up individual companies.
Phân tích: Chúng ta cần điền danh từ chỉ thứ liên quan đến quá trình xin việc. Vì “takes less time” là so sánh mức độ tiện lợi, “time” chính là yếu tố được nhấn mạnh. Đáp án là time.
Gợi ý trong bài: Câu “finding a temporary job this way takes a lot less time” cho thấy rõ ràng “time” là yếu tố liên quan. Cụm “less time” tương ứng với phần điền vào chỗ trống sau “less”.
Series giải đề IELTS, Cambridge 15:
- [PDF + Audio] Cambridge IELTS 15: Cập nhật mới nhất (Bản đẹp)
- Đáp án & Lời giải chi tiết Cambridge 15: Test 1 – Test 4
- Giải chi tiết Cambridge 15 Test 1 Listening Part 1: Bankside Recruitment Agency
- Giải chi tiết Cambridge 15 Test 1 Listening Part 2: Matthews Island Holidays
- Giải chi tiết Cambridge 15 Test 1 Listening Part 3: Personality Traits
- Giải chi tiết Cambridge 15 Test 1 Listening Part 4: Eucalyptus Tree in Australia
- Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 1 Reading Passage 1: Nutmeg – a valuable spice
- Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 1 Reading Passage 2: Driverless cars
- Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 1 Reading Passage 3: What is exploration
- [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge Practice Tests For IELTS 1 – 20 mới nhất
Nếu bạn đang tìm kiếm một lộ trình học bài bản, phương pháp rõ ràng và sự đồng hành từ những giảng viên giàu kinh nghiệm, The IELTS Workshop chính là nơi bạn có thể tin tưởng.
Khám phá khóa học IELTS miễn phí tại Website The IELTS Workshop để được trải nghiệm phương pháp học hiện đại, lộ trình cá nhân hóa cùng đội ngũ giảng viên chuyên môn cao ngay nhé!
