Bài viết cung cấp đáp án và phân tích chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 1 Listening Part 3 bởi đội ngũ giáo viên uy tín, dày dặn kinh nghiệm của The IELTS Workshop. Hy vọng rằng chúng mình có thể đồng hành cùng bạn trên hành trình chinh phục band điểm IELTS của mình.
Đáp án IELTS Cambridge 15 Test 1 Listening Part 3
Câu số | Đáp án |
---|---|
21 | G |
22 | F |
23 | A |
24 | E |
25 | B |
26 | C |
27 | C |
28 | A |
29 | B or D |
30 | D or B |
Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 1 Listening Part 3
Transcipt | Bản dịch |
RUTH: Ed, how are you getting on with the reading for our presentation next week? ED: Well, OK, Ruth – but there’s so much of it. RUTH: I know, I hadn’t realised birth order was such a popular area of research. ED: But the stuff on birth order and personality is mostly unreliable. From what I’ve been reading a lot of claims about how your position in the family determines certain personality traits are just stereotypes, with no robust evidence to support them. RUTH: OK, but that’s an interesting point – we could start by outlining what previous research has shown. There are studies going back over a hundred years. | RUTH: Ed, cậu làm tới đâu rồi với phần đọc cho bài thuyết trình tuần sau? ED: Cũng ổn, Ruth – nhưng nhiều tài liệu quá. RUTH: Tớ biết, tớ không ngờ chủ đề thứ tự sinh lại được nghiên cứu nhiều đến thế. ED: Nhưng mấy tài liệu nói về thứ tự sinh và tính cách thì phần lớn không đáng tin lắm. Theo những gì tớ đọc thì nhiều nhận định về việc vị trí trong gia đình quyết định đặc điểm tính cách chỉ là khuôn mẫu, chẳng có bằng chứng vững chắc nào hỗ trợ cả. RUTH: Ừ, nhưng đó lại là một điểm thú vị – ta có thể bắt đầu bằng cách phác thảo những gì các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra. Có những nghiên cứu từ hơn trăm năm trước rồi. |
ED: Yeah – so we could just run through some of the typical traits. Like the consensus seems to be that oldest children are generally less well-adjusted because they never get over the arrival of a younger sibling. RUTH: Right, but on a positive note, some studies claimed that they were thought to be good at nurturing – certainly in the past when people had large families they would have been expected to look after the younger ones. ED: There isn’t such a clear picture for middle children – but one trait that a lot of the studies mention is that they are easier to get on with than older or younger siblings. RUTH: Generally eager to please and helpful – although that’s certainly not accurate as far as my family goes – my middle brother was a nightmare – always causing fights and envious of whatever I had. | ED: Ừ – vậy ta có thể lướt qua vài đặc điểm thường thấy. Như là quan điểm chung cho rằng con cả thường kém thích nghi hơn vì không bao giờ vượt qua được việc có em nhỏ. RUTH: Đúng vậy, nhưng ở mặt tích cực thì một số nghiên cứu cho rằng con cả thường giỏi chăm sóc – nhất là trong quá khứ, khi các gia đình đông con thì chúng thường được kỳ vọng chăm sóc các em nhỏ. ED: Về con giữa thì không có bức tranh rõ ràng – nhưng một đặc điểm được nhiều nghiên cứu nhắc đến là chúng dễ hòa đồng hơn so với anh chị hay em út. RUTH: Thường là dễ chiều và hay giúp đỡ – dù điều đó hoàn toàn không đúng với gia đình tớ – ông anh giữa của tớ đúng là cơn ác mộng – suốt ngày gây sự và ganh tị với bất cứ thứ gì tớ có. |
ED: As I said – none of this seems to relate to my own experience. I’m the youngest in my family and I don’t recognise myself in any of the studies I’ve read about. I’m supposed to have been a sociable and confident child who made friends easily – but I was actually terribly shy. RUTH: Really? That’s funny. There have been hundreds of studies on twins but mostly about nurture versus nature… ED: There was one on personality, which said that a twin is likely to be quite shy in social situations because they always have their twin around to depend on for support. RUTH: My cousins were like that when they were small – they were only interested in each other and found it hard to engage with other kids. They’re fine now though. | ED: Như tớ nói rồi – mấy thứ này chẳng liên quan gì đến trải nghiệm của tớ. Tớ là con út trong nhà và không thấy mình giống gì mấy nghiên cứu đó cả. Theo lý thuyết thì tớ phải là đứa hoạt bát, tự tin, dễ kết bạn – nhưng thực tế tớ lại rất nhút nhát. RUTH: Thật sao? Nghe vui đấy. Có hàng trăm nghiên cứu về sinh đôi nhưng chủ yếu xoay quanh vấn đề “bẩm sinh hay nuôi dưỡng”… ED: Có một nghiên cứu nói rằng trẻ sinh đôi thường khá rụt rè trong các tình huống xã hội vì lúc nào cũng có anh/chị/em sinh đôi bên cạnh để dựa vào. RUTH: Mấy đứa em họ tớ cũng như vậy hồi nhỏ – chúng chỉ quan tâm đến nhau và khó mà hòa nhập với những đứa trẻ khác. Giờ thì chúng ổn rồi. |
ED: Only children have had a really bad press – a lot of studies have branded them as loners who think the world revolves around them because they’ve never had to fight for their parents’ attention. RUTH: That does seem a bit harsh. One category I hadn’t considered before was children with much older siblings – a couple of studies mentioned that these children grow up more quickly and are expected to do basic things for themselves – like getting dressed. ED: I can see how that might be true – although I expect they’re sometimes the exact opposite – playing the baby role and clamouring for special treatment. | ED: Mấy đứa con một thì bị đánh giá rất tiêu cực – nhiều nghiên cứu dán nhãn chúng là những kẻ cô độc và nghĩ rằng cả thế giới xoay quanh chúng chỉ vì chúng chưa bao giờ phải giành sự chú ý từ bố mẹ. RUTH: Nghe có vẻ hơi khắt khe. Có một nhóm tớ chưa từng nghĩ tới là mấy đứa có anh chị lớn hơn nhiều tuổi – một vài nghiên cứu nói rằng mấy đứa này lớn nhanh hơn và được kỳ vọng tự làm những việc cơ bản – như tự mặc quần áo chẳng hạn. ED: Tớ thấy điều đó cũng đúng – dù đôi khi tụi nó lại hoàn toàn ngược lại – cứ bám lấy vai em út và đòi hỏi được cưng chiều đặc biệt. |
RUTH: What was the problem with most of these studies, do you think? ED: I think it was because in a lot of cases data was collected from only one sibling per family, who rated him or herself and his or her siblings at the same time. RUTH: Mmm. Some of the old research into the relationship between birth order and academic achievement has been proved to be accurate though. Performances in intelligence tests decline slightly from the eldest child to his or her younger siblings. This has been proved in lots of recent studies. ED: Yes. Although what many of them didn’t take into consideration was family size. The more siblings there are, the likelier the family is to have a low socioeconomic status – which can also account for differences between siblings in academic performance. | RUTH: Cậu nghĩ vấn đề chính của hầu hết các nghiên cứu này là gì? ED: Tớ nghĩ là vì trong nhiều trường hợp, dữ liệu chỉ được thu thập từ một người con trong gia đình, người đó tự đánh giá bản thân và các anh chị em của mình cùng lúc. RUTH: Mmm. Một số nghiên cứu cũ về mối quan hệ giữa thứ tự sinh và thành tích học tập thì lại khá chính xác. Kết quả kiểm tra trí thông minh giảm nhẹ từ con đầu xuống các em sau. Điều này đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu gần đây. ED: Đúng. Dù vậy, nhiều nghiên cứu lại không tính đến yếu tố quy mô gia đình. Gia đình càng đông con thì càng có khả năng thuộc tầng lớp kinh tế thấp – điều này cũng có thể lý giải sự khác biệt trong kết quả học tập giữa các anh chị em. |
RUTH: The oldest boy might be given more opportunities than his younger sisters, for example. ED: Exactly. RUTH: But the main reason for the marginally higher academic performance of oldest children is quite surprising, I think. It’s not only that they benefit intellectually from extra attention at a young age – which is what I would have expected. It’s that they benefit from being teachers for their younger siblings, by verbalising processes. ED: Right, and this gives them status and confidence, which again contribute, in a small way, to better performance. | RUTH: Như là con trai cả có thể được trao nhiều cơ hội hơn mấy đứa em gái của nó chẳng hạn. ED: Chính xác. RUTH: Nhưng lý do chính khiến con cả học tốt hơn một chút lại khá bất ngờ, tớ nghĩ vậy. Không chỉ vì chúng được quan tâm nhiều hơn lúc nhỏ – điều tớ cũng từng đoán. Mà vì chúng được lợi từ việc làm “thầy giáo” cho các em, bằng cách phải diễn đạt quy trình thành lời. ED: Đúng rồi, điều đó giúp chúng có địa vị và sự tự tin, mà cả hai lại góp phần – dù nhỏ – vào kết quả học tập tốt hơn. |
RUTH: So would you say sibling rivalry has been a useful thing for you? ED: I think so – my younger brother was incredibly annoying and we fought a lot but I think this has made me a stronger person. I know how to defend myself. We had some terrible arguments and I would have died rather than apologise to him – but we had to put up with each other and most of the time we co-existed amicably enough. RUTH: Yes, my situation was pretty similar. But I don’t think having two older brothers made me any less selfish – I was never prepared to let my brothers use any of my stuff… RUTH: That’s perfectly normal, whereas … | RUTH: Vậy cậu có nghĩ rằng sự ganh đua giữa anh chị em đã giúp ích cho cậu không? ED: Tớ nghĩ là có – ông em trai tớ cực kỳ phiền phức và tụi tớ cãi nhau suốt, nhưng điều đó giúp tớ mạnh mẽ hơn. Tớ học được cách tự bảo vệ bản thân. Tụi tớ từng cãi nhau khủng khiếp và tớ thà chết còn hơn xin lỗi nó – nhưng tụi tớ vẫn phải chịu đựng nhau và phần lớn thời gian cũng sống hòa thuận. RUTH: Ừ, hoàn cảnh của tớ cũng tương tự. Nhưng tớ không nghĩ việc có hai ông anh khiến tớ bớt ích kỷ hơn – tớ chẳng bao giờ chịu để tụi nó dùng đồ của mình… ED: Điều đó hoàn toàn bình thường, trong khi… |
Phân tích chi tiết đáp án IELTS Cambridge 15 Test 1 – Listening Part 3
Question 21
Đáp án: G
Transcript: Right, but on a positive note, some studies claimed that they were thought to be good a nurturing – certainly in the past when people had large families they would have been expected to look after the younger ones.
Phân tích: Dù ban đầu thông tin về eldest child là “less well-adjusted”, điều này không trùng khớp với bất kỳ đặc điểm nào trong bảng. Tuy nhiên, đoạn sau khẳng định rằng nhiều nghiên cứu cho thấy họ có khả năng chăm sóc tốt, điều này phù hợp với đặc điểm G – caring.
Gợi ý trong bài: Câu “they were thought to be good at nurturing” sử dụng động từ “nurturing”, gợi ra nghĩa tương đương với từ “caring” trong bảng đáp án.
Question 22
Đáp án: F
Transcript: Generally eager to please and helpful – although that’s certainly not accurate as far as my family goes – my middle brother was a nightmare – always causing fights and envious of whatever I had.
Phân tích: Thông tin về middle children nhấn mạnh rằng họ dễ hòa hợp với người khác, thích làm vừa lòng và giúp đỡ – tất cả những yếu tố này làm rõ nét đặc điểm F – co-operative.
Gợi ý trong bài: Cụm từ “easier to get on with” cho thấy khả năng hòa thuận, gần với ý nghĩa của từ “co-operative” trong danh sách.
Question 23
Đáp án: A
Transcript: I’m supposed to have been a sociable and confident child who made friends easily – but I was actually terribly shy.
Phân tích: Dù người nói không nhận thấy bản thân giống mô tả trong nghiên cứu, đoạn nói “I’m supposed to have been…” vẫn là nội dung miêu tả theo nghiên cứu. Vì vậy, ta xác định đặc điểm được nhắc đến là A – outgoing.
Gợi ý trong bài: Từ khóa “sociable and confident” là những đặc điểm đồng nghĩa với “outgoing”, tức hướng ngoại.
Question 24
Đáp án: E
Transcript: There was one on personality, which said that a twin is likely to be quite shy in social situations because they always have their twin around to depend on for support.
Phân tích: Mô tả về trẻ sinh đôi trong các nghiên cứu cho thấy chúng có xu hướng hướng nội – đây là đặc điểm E – introverted.
Gợi ý trong bài: Câu “likely to be shy in social situations” cho thấy người đó không thoải mái khi giao tiếp, đồng nghĩa với từ “introverted” trong bảng tính cách.
Question 25
Đáp án: B
Transcript: Only children have had a really bad press – a lot of studies have branded them as loners who think the world revolves around them because they’ve never had to fight for their parents’ attention.
Phân tích: Các nghiên cứu mô tả only children như những người cô lập, có xu hướng cho mình là trung tâm. Đây là nét tính cách tương ứng với B – selfish. Ngoài ra, thông tin về “attention” không mang ý nghĩa tiêu cực nên không phù hợp với từ “attention-seeker”.
Gợi ý trong bài: Từ “loners” và cụm “think the world revolves around them” đều gợi đến đặc điểm “selfish”, tức ích kỷ.
Question 26
Đáp án: C
Transcript: One category I hadn’t considered before was children with much older siblings – a couple of studies mentioned that these children grow up more quickly and are expected to do basic things for themselves – like getting dressed.
Phân tích: Trẻ có anh chị lớn hơn nhiều tuổi thường sớm trưởng thành và làm việc độc lập. Đây là đặc điểm C – independent.
Gợi ý trong bài: Câu “grow up more quickly” và “expected to do basic things for themselves” là biểu hiện rõ ràng của sự tự lập – tương ứng với từ “independent” trong bảng.
Question 27
Đáp án: C
Transcript: Although what many of them didn’t take into consideration was family size.
Phân tích: Mặc dù nghiên cứu ghi nhận sự sụt giảm nhẹ trong điểm số và trí thông minh từ anh/chị cả đến các em, nhưng việc không tính đến số lượng thành viên trong gia đình cho thấy có những yếu tố bị bỏ sót – khớp với đáp án C – neglected some relevant variables.
Gợi ý trong bài: Câu “what many of them didn’t take into consideration was family size” thể hiện sự thiếu sót trong nghiên cứu.
Question 28
Đáp án: A
Transcript: It’s that they benefit from being teachers for their younger siblings, by verbalising processes.
Phân tích: Ruth cho rằng điều khiến trẻ lớn tuổi nhất học tốt là vì chúng thường dạy lại cho em mình – hành vi mang tính giảng dạy này giúp tăng cường kiến thức. Đây là nội dung của đáp án A – having to explain things to younger children.
Gợi ý trong bài: Câu “they benefit from being teachers for their younger siblings” giải thích lý do bất ngờ dẫn đến kết quả học tập tốt hơn.
Question 29, 30
Đáp án: B/D (any order)
Transcript: I know how to defend myself. We had some terrible arguments and I would have died rather than apologise to him – but we had to put up with each other and most of the time we co-existed amicably enough.
Phân tích: Cả hai người đều đồng tình rằng cạnh tranh giữa anh chị em giúp họ học được cách tự bảo vệ bản thân (B) và học cách chấp nhận, chịu đựng người khác (D). Trong khi đó, thông tin về “apologized” chỉ nhấn mạnh người nói không bao giờ xin lỗi – điều này phủ nhận đáp án E.
Gợi ý trong bài:
Câu “we had to put up with each other” và “we coexisted amicably” cho thấy sự chịu đựng và hòa thuận, trùng với nghĩa của “learning to be tolerant”.Câu “I know how to defend myself” tương ứng với “learning to stand up for oneself”, trong đó “defend” và “stand up for” là các từ đồng nghĩa.
Series giải đề IELTS Cambridge 15:
- [PDF + Audio] Cambridge IELTS 15: Cập nhật mới nhất (Bản đẹp)
- Đáp án & Lời giải chi tiết Cambridge 15: Test 1 – Test 4
- Giải chi tiết Cambridge 15 Test 1 Listening Part 1: Bankside Recruitment Agency
- Giải chi tiết Cambridge 15 Test 1 Listening Part 2: Matthews Island Holidays
- Giải chi tiết Cambridge 15 Test 1 Listening Part 3: Personality Traits
- Giải chi tiết Cambridge 15 Test 1 Listening Part 4: Eucalyptus Tree in Australia
- Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 1 Reading Passage 1: Nutmeg – a valuable spice
- Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 1 Reading Passage 2: Driverless cars
- Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 1 Reading Passage 3: What is exploration
- [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge Practice Tests For IELTS 1 – 20 mới nhất
Nếu bạn đang tìm kiếm một lộ trình học bài bản, phương pháp rõ ràng và sự đồng hành từ những giảng viên giàu kinh nghiệm, The IELTS Workshop chính là nơi bạn có thể tin tưởng.
Khám phá khóa học IELTS miễn phí tại Website The IELTS Workshop để được trải nghiệm phương pháp học hiện đại, lộ trình cá nhân hóa cùng đội ngũ giảng viên chuyên môn cao ngay nhé!
