Giải chi tiết Cambridge 15 Test 1 Reading Passage 3: What is exploration

Việc nắm rõ đáp án kèm phân tích từng câu hỏi trong IELTS Cambridge IELTS 15 Test 1 Reading Passage 3: What is exploration không chỉ giúp bạn kiểm tra kết quả sau khi làm bài, mà còn hỗ trợ rèn luyện tư duy làm bài chuẩn xác hơn. Đừng chỉ dừng lại ở việc biết đáp án đúng, hãy hiểu vì sao đúng, vì sao sai để từ đó cải thiện kỹ năng Reading và Listening một cách vững chắc cho kỳ thi thực tế sắp tới.

Đáp án IELTS Cambridge 15 Test 1 Reading Passage 3

Câu hỏiĐáp án
27A
28C
29C
30D
31A
32B
33E
34A
35D
36E
37B
38expeditions
39isolated/uncontacted
40land surface

Phân tích chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 1 Reading Passage 3

Question 27. A 

Câu hỏi: The writer refers to visitors to New York to illustrate the point that → A. exploration is an intrinsic element of being human. (Tác giả nhắc đến khách du lịch đến New York để làm rõ quan điểm rằng: khám phá là bản năng tự nhiên của con người.) 

Vị trí: Đoạn A.

Transcript: This questing nature of ours undoubtedly helped our species spread around the globe, just as it nowadays no doubt helps the last nomadic Penan maintain their existence in the depleted forests of Borneo, and a visitor negotiate the subways of New York.

Phân tích: Câu văn trên cho thấy bản năng khám phá giúp con người di cư khắp nơi và tồn tại trong nhiều điều kiện khác nhau – từ rừng Borneo đến tàu điện ngầm ở New York. Việc đề cập đến New York là ví dụ cho thấy việc khám phá nằm trong bản chất con người. Không có từ nào nói về sự hứng thú hay kết quả bất ngờ hoặc cảm giác lo sợ, nên các phương án B, C, D bị loại.

Question 28. C 

Câu hỏi: According to the second paragraph, what is the writer’s view of explorers? → C. They act on an urge that is common to everyone. (Theo đoạn 2, tác giả cho rằng: các nhà thám hiểm hành động theo một thôi thúc mà mọi người đều có.) 

Vị trí: Đoạn B.

Transcript: “That, however, doesn’t take away from the fact that we all have this enquiring instinct, even today, and that in all sorts of professions – whether artist, marine biologist or astronomer – borders of the unknown are being tested each day.

Phân tích: Dù có những cá nhân xuất sắc, tác giả vẫn khẳng định tất cả chúng ta đều có bản năng khám phá. Điều này bác bỏ các đáp án A, B, D vì không có đề cập đến mặt lợi hại, vai trò giáo dục hay sở thích nghề nghiệp cụ thể.

Question 29. C 

Câu hỏi: The writer refers to a description of Egdon Heath to suggest that → C. Hardy’s aim was to investigate people’s emotional states. (Tác giả nhắc đến Egdon Heath để làm rõ mục đích của Hardy là tìm hiểu cảm xúc con người.) 

Vị trí: Đoạn C.

Transcript: Thomas Hardy set some of his novels in Egdon Heath, a fictional area of uncultivated land, and used the landscape to suggest the desires and fears of his characters. He is delving into matters we all recognise because they are common to humanity.

Phân tích: Hardy không viết từ trải nghiệm cá nhân hay ca ngợi sự cô lập mà dùng bối cảnh để khám phá những cảm xúc như khát khao và nỗi sợ – phản ánh nội tâm con người → đúng với đáp án C.

Question 30. D 

Câu hỏi: In the fourth paragraph, the writer refers to ‘a golden age’ to suggest that → D. we are wrong to think that exploration is no longer necessary. (Tác giả nhắc đến “thời kỳ hoàng kim” để cho thấy ta đã sai khi cho rằng khám phá không còn cần thiết.) 

Vị trí: Đoạn D.

Transcript: We think back to a golden age, as if exploration peaked somehow in the 19th century – as if the process of discovery is now on the decline, though the truth is…

Phân tích: Tác giả phản bác quan điểm cho rằng thời hoàng kim đã qua. Ông đưa ra loạt dẫn chứng về các loài sinh vật và đại dương chưa được khám phá hết để chứng minh rằng việc khám phá vẫn còn rất cần thiết.

Question 31. A 

Câu hỏi: In the sixth paragraph, when discussing the definition of exploration, the writer argues that → A. people tend to relate exploration to their own professional interests. (Tác giả cho rằng con người có xu hướng định nghĩa việc khám phá dựa trên lĩnh vực chuyên môn của họ.) 

Vị trí: Đoạn F.

Transcript: Each definition is slightly different – and tends to reflect the field of endeavour of each pioneer.

Phân tích: Câu văn thể hiện rõ rằng định nghĩa của mỗi người về “khám phá” gắn liền với ngành nghề hoặc lĩnh vực của họ, do đó phương án A là phù hợp nhất.

Question 32. B 

Câu hỏi: In the last paragraph, the writer explains that he is interested in → B. the human ability to cast new light on places that may be familiar. (Tác giả nói ông quan tâm đến khả năng của con người trong việc khám phá lại những nơi tưởng chừng quen thuộc bằng một góc nhìn mới.) 

Vị trí: Đoạn cuối.

Transcript: This is what interests me: how a fresh interpretation, even of a well-travelled route, can give its readers new insights.

Phân tích: Dù là những nơi đã quen thuộc, nhưng cách nhìn mới có thể giúp người đọc có thêm nhận thức sâu sắc – đúng với nội dung ở đáp án B.

Question 33. E 

Câu hỏi: He referred to the relevance of the form of transport used. (Ông đề cập đến sự phù hợp của hình thức vận chuyển được sử dụng.)

Vị trí: Đoạn E.

Transcript: If I’d gone across by camel when I could have gone by car, it would have been a stunt.

Phân tích: Wilfred Thesiger nhấn mạnh sự lựa chọn phương tiện (lạc đà và xe hơi) làm thay đổi ý nghĩa của việc khám phá → đáp án E.

Question 34. A 

Câu hỏi: He described feelings on coming back home after a long journey. (Ông mô tả cảm xúc khi trở về nhà sau một chuyến đi dài.)

Vị trí: Đoạn C.

Transcript: Explorer and travel writer Peter Fleming talks of the moment when the explorer returns… suddenly encounters his other self.

Phân tích: Peter mô tả cảm giác thay đổi bản thân sau khi trở về từ chuyến đi dài → đáp án A.

Question 35. D 

Câu hỏi: He worked for the benefit of specific groups of people. (Ông làm việc vì lợi ích của một số nhóm người cụ thể.)

Vị trí: Đoạn E.

Transcript: Robin Hanbury-Tenison, a campaigner on behalf of remote so-called ‘tribal’ peoples…

Phân tích: Robin hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi cho các nhóm người bản địa → đáp án D.

Question 36. E 

Câu hỏi: He did not consider learning about oneself an essential part of exploration. (Ông không coi việc tìm hiểu về bản thân là một phần thiết yếu của quá trình khám phá.)

Vị trí: Đoạn E.

Transcript: “Exploration meant bringing back information… regardless of any great self-discovery.

Phân tích: Wilfred không đặt nặng yếu tố khám phá bản thân trong hành trình khám phá → đáp án E.

Question 37. B 

Câu hỏi: He defined exploration as being both unique and of value to others. (Ông định nghĩa khám phá là hoạt động vừa độc đáo vừa có giá trị với người khác.)

Vị trí: Đoạn E.

Transcript: An explorer is someone who has done something that no human has done before and also done something scientifically useful.

Phân tích: Ran Fiennes định nghĩa khám phá là độc đáo và hữu ích về mặt khoa học → đáp án B.

Question 38, 39, 40. expeditions – isolated/uncontacted – (land) surface

Câu hỏi: The writer has experience of a large number of 38 ………. and was the first stranger that certain previously 39…………… people had encountered. He believes there is no need for further exploration of Earth’s 40 ……., except to answer specific questions such as how buffalo eat.

(Tác giả có kinh nghiệm với một số lượng lớn ………. và là người lạ đầu tiên mà một số người trước đó …………… đã gặp. Ông tin rằng không cần phải khám phá thêm ……. của Trái đất, ngoại trừ việc trả lời các câu hỏi cụ thể như trâu ăn như thế nào.)

Vị trí: Đoạn cuối.

Transcript:  (38): As a writer, I’m interested in the exploration of ideas. I’ve done a great many expeditions and each one was unique.

(39): I’ve lived for months alone with isolated groups of people all around the world, even two ‘uncontacted tribes’.

(40): We know how the land surface of our planet lies, exploration of it is now down to the details – the habits of microbes, say, or the grazing behaviour of buffalo.

Phân tích:  surface → “We know how the land surface of our planet lies…”

expeditions → “a great many expeditions”

uncontacted / isolated → “isolated groups of people”, “uncontacted tribes”

Bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 1 Reading Passage 3

A. 

We are all explorers. Our desire to discover, and then share that new-found knowledge, is part of what makes us human – indeed, this has played an important part in our success as a species. Long before the first caveman slumped down beside the fire and grunted news that there were plenty of wildebeest over yonder, our ancestors had learnt the value of sending out scouts to investigate the unknown. This questing nature of ours undoubtedly helped our species spread around the globe, just as it nowadays no doubt helped the last nomadic Penan maintain their existence in the depleted forests of Borneo, and a visitor negotiate the subways of New York.

(Tất cả chúng ta đều mang trong mình tinh thần thám hiểm. Khát vọng khám phá rồi lan tỏa tri thức mới là một phần thiết yếu tạo nên bản chất con người – điều này thực sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhân loại. Từ thời xa xưa, tổ tiên chúng ta đã nhận ra giá trị của việc tìm hiểu điều chưa biết đến. Chính bản chất tò mò này đã giúp chúng ta lan rộng khắp thế giới, giống như cách mà người Penan du mục cuối cùng vẫn sinh tồn trong các cánh rừng bị tàn phá ở Borneo, hay như cách mà một người khách lạ vẫn có thể thích nghi giữa mê cung tàu điện ngầm ở New York.)

Từ vựng cần nhớ:

  • depleted: bị suy kiệt, cạn kiệt
  • scout: người do thám, trinh sát

B.

Over the years, we’ve come to think of explorers as a peculiar breed – different from the rest of us, different from those of us who are merely well travelled’, even; and perhaps there is a type of person more suited to seeking out the new, a type of caveman more inclined to risk venturing out. That, however, doesn’t take away from the fact that we all have this enquiring instinct, even today, and that in all sorts of professions – whether artist, marine biologist or astronomer – borders of the unknown are being tested each day.

(Theo thời gian, khái niệm “nhà thám hiểm” dường như gắn với một nhóm người khác biệt – không chỉ khác với phần đông mà còn khác với cả những ai chỉ đơn giản là từng đi nhiều nơi. Có lẽ có kiểu người sinh ra để đi tìm điều mới lạ, giống như người tiền sử nhưng dũng cảm hơn để bước ra vùng an toàn. Dù vậy, không thể phủ nhận rằng mỗi người trong chúng ta đều có bản năng tìm hiểu – và trong mọi ngành nghề, từ nghệ sĩ, nhà sinh vật học biển cho đến nhà thiên văn học, ranh giới của điều chưa biết vẫn không ngừng bị thử thách mỗi ngày.)

Từ vựng cần nhớ:

  • venture: mạo hiểm tiến vào
  •  enquiring: ham tìm hiểu, tò mò học hỏi

C.

Thomas Hardy set some of his novels in Egdon Heath, a fictional area of uncultivated land, and used the landscape to suggest the desires and fears of his characters. He is delving into matters we all recognise because they are common to humanity. This is surely an act of exploration, and into a world as remote as the author chooses. Explorer and travel writer Peter Fleming talks of the moment when the explorer returns to the existence he has left behind with his loved ones. The traveller ‘who has for weeks or months seen himself only as a puny and irrelevant alien crawling laboriously over a country in which he has no roots and no background, suddenly encounters his other self, a relatively solid figure, with a place in the minds of certain people’

(Trong một số tiểu thuyết, Thomas Hardy đã lấy bối cảnh tại Egdon Heath – vùng đất tưởng tượng còn hoang sơ – để khắc hoạ khát vọng và nỗi lo lắng của nhân vật. Ông đang đào sâu vào những khía cạnh gần gũi với tất cả chúng ta – những điều phổ quát của con người. Đây rõ ràng là một hình thức thám hiểm, đưa người đọc đến một thế giới xa vời mà tác giả vẽ nên. Nhà văn và nhà thám hiểm Peter Fleming nói về giây phút khi người du hành trở về với cuộc sống cũ bên gia đình. Sau nhiều tháng sống như một sinh vật nhỏ bé, xa lạ giữa vùng đất không nguồn cội, người đó bỗng chốc gặp lại phiên bản quen thuộc của chính mình – một hình tượng rõ ràng trong tâm trí những người thân yêu.)

Từ vựng cần nhớ:

  • puny: yếu ớt, nhỏ bé
  •  irrelevant: không liên quan, không phù hợp

D.

In this book about the exploration of the earth’s surface, I have confined myself to those whose travels were real and who also aimed at more than personal discovery. But that still left me with another problem: the word ‘explorer’ has become associated with a past era. We think back to a golden age, as if exploration peaked somehow in the 19th century – as if the process of discovery is now on the decline, though the truth is that we have named only one and a half million of this planet’s species, and there may be more than 10 million – and that’s not including bacteria. We have studied only 5 per cent of the species we know. We have scarcely mapped the ocean floors, and know even less about ourselves; we fully understand the workings of only 10 percent of our brains.

(Trong quyển sách này viết về hành trình khám phá bề mặt Trái Đất, tôi chỉ tập trung vào những chuyến đi có thật và vượt xa nhu cầu tìm hiểu cá nhân. Tuy nhiên, tôi vẫn vướng phải một khó khăn khác: từ “nhà thám hiểm” giờ đây thường gắn với một thời kỳ đã qua. Chúng ta thường nhớ về thời hoàng kim – như thể thám hiểm đã đạt đỉnh vào thế kỷ 19 – và ngày nay mọi thứ dường như đang dần suy tàn. Nhưng thực tế là ta mới đặt tên được cho khoảng 1,5 triệu loài sinh vật trên hành tinh, trong khi con số thực có thể vượt 10 triệu – chưa kể đến vi khuẩn. Chúng ta mới chỉ hiểu rõ 5% những loài đã biết, và bản thân đại dương hay chính con người cũng còn là bí ẩn lớn – não bộ con người mới được khám phá khoảng 10%.)

Từ vựng cần nhớ:

  • species: loài sinh vật
  • workings: cách hoạt động, cơ chế bên trong

E.

Here is how some of today’s ‘explorers’ define the word. Ran Fiennes, dubbed the greatest living explorer’, said, ‘An explorer is someone who has done something that no human has done before and also done something scientifically useful.’ Chris Bonington, a leading mountaineer, felt exploration was to be found in the act of physically touching the unknown: ‘You have to have gone somewhere new.’ Then Robin Hanbury-Tenison, a campaigner on behalf of remote so-called ‘tribal’ peoples, said, “A traveller simply records information about some far-off world, and reports back; but an explorer changes the world.’ Wilfred Thesiger, who crossed Arabia’s Empty Quarter in 1946, and belongs to an era of non mechanised travel now lost to the rest of us, told me, ‘If I’d gone across by camel when I could have gone by car, it would have been a stunt.’ To him, exploration meant bringing back information from a remote place regardless of any great self-discovery.

(Dưới đây là quan điểm của một số nhà thám hiểm hiện đại về khái niệm này. Ran Fiennes – người được mệnh danh là nhà thám hiểm vĩ đại nhất còn sống – cho rằng nhà thám hiểm là người thực hiện điều chưa ai từng làm, và đồng thời tạo ra giá trị khoa học. Chris Bonington – nhà leo núi kỳ cựu – tin rằng khám phá là khi ta thật sự chạm tới điều chưa từng biết. Robin Hanbury-Tenison, một nhà vận động bảo vệ các cộng đồng bộ lạc xa xôi, lại cho rằng: người du hành chỉ ghi chép và kể lại, còn nhà thám hiểm là người có thể tạo ra thay đổi. Wilfred Thesiger – người băng qua vùng sa mạc Empty Quarter năm 1946 – cho rằng nếu ông chọn cưỡi lạc đà thay vì đi xe, đó mới là hành động xứng tầm. Với ông, khám phá là mang tri thức từ nơi hẻo lánh về cho thế giới, không nhất thiết phải là hành trình tìm kiếm bản thân.)

Từ vựng cần nhớ:

  • campaigner: nhà hoạt động, nhà vận động
  • stunt: màn biểu diễn mạo hiểm, hành động gây chú ý

F. 

Each definition is slightly different – and tends to reflect the field of endeavour of each pioneer. It was the same whoever I asked: the prominent historian would say exploration was a thing of the past, the cutting-edge scientist would say it was of the present. And so on. They each set their own particular criteria; the common factor in their approach being that they all had, unlike many of us who simply enjoy travel or discovering new things, both a very definite objective from the outset and also a desire to record their findings.

(Mỗi định nghĩa lại mang sắc thái khác nhau – thường phản ánh lĩnh vực chuyên môn mà mỗi người tiên phong theo đuổi. Ai tôi hỏi cũng vậy: nhà sử học thì xem thám hiểm như điều thuộc về quá khứ, còn nhà khoa học tiên tiến thì coi nó đang diễn ra ở hiện tại. Mỗi người đưa ra tiêu chí riêng, nhưng điểm chung ở họ là đều có mục tiêu rõ ràng ngay từ ban đầu và mong muốn ghi lại những gì mình khám phá – khác biệt với phần lớn chúng ta chỉ đi cho biết hoặc vui thú.)

Từ vựng cần nhớ:

  • prominent: nổi bật, có tiếng tăm
  • criteria: tiêu chí

G. 

I’d best declare my own bias. As a writer, I’m interested in the exploration of ideas. I’ve done a great many expeditions and each one was unique. I’ve lived for months alone with isolated groups of people all around the world, even two ‘uncontacted tribes’. But none of these things is of the slightest interest to anyone unless, through my books, I’ve found a new slant, explored a new idea. Why? Because the world has moved on. The time has long passed for the great continental voyages – another walk to the poles, another crossing of the Empty Quarter. We know how the land surface of our planet lies, exploration of it is now down to the details – the habits of microbes, say, or the grazing behaviour of buffalo. Aside from the deep sea and deep underground, it’s the era of specialists. However, this is to disregard the role the human mind has in conveying remote places, and this is what interests me: how a fresh interpretation, even of a well-travelled route, can give its readers new insights.

(Tôi cũng xin bày tỏ quan điểm cá nhân. Là một nhà văn, tôi say mê với việc khai phá các ý tưởng mới. Tôi đã thực hiện nhiều chuyến đi độc đáo và sống hàng tháng trời cùng các cộng đồng biệt lập trên thế giới, kể cả với hai bộ lạc chưa từng tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Nhưng tất cả những điều đó sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu như qua sách vở, tôi không mang đến một góc nhìn khác, một ý tưởng mới. Vì sao ư? Bởi thế giới luôn vận động. Thời đại của những chuyến đi huyền thoại xuyên lục địa, hay thám hiểm hai cực đã kết thúc. Giờ đây, khám phá được thu hẹp vào chi tiết – hành vi của vi sinh vật, hay cách đàn trâu kiếm ăn. Ngoài đại dương sâu thẳm và lòng đất, đây là thời đại của các chuyên gia. Tuy nhiên, điều đó không nên khiến ta xem nhẹ vai trò của trí tuệ con người trong việc khắc hoạ thế giới xa xôi – điều làm tôi quan tâm chính là: làm sao một cách nhìn mới có thể mở rộng hiểu biết cho người đọc.)

Từ vựng cần nhớ:

  • convey: truyền tải
  • slant: góc nhìn, quan điểm đặc biệt

Series giải đề IELTS Cambridge 15

  • [PDF + Audio] Cambridge IELTS 15: Cập nhật mới nhất (Bản đẹp)
  • Đáp án & Lời giải chi tiết Cambridge 15: Test 1 – Test 4
  • Giải chi tiết Cambridge 15 Test 1 Listening Part 1: Bankside Recruitment Agency
  • Giải chi tiết Cambridge 15 Test 1 Listening Part 2: Matthews Island Holidays
  • Giải chi tiết Cambridge 15 Test 1 Listening Part 3: Personality Traits
  • Giải chi tiết Cambridge 15 Test 1 Listening Part 4: Eucalyptus Tree in Australia
  • Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 1 Reading Passage 1: Nutmeg – a valuable spice
  • Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 1 Reading Passage 2: Driverless cars
  • Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 1 Reading Passage 3: What is exploration
  • [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge Practice Tests For IELTS 1 – 20 mới nhất

Nếu bạn đang tìm kiếm một lộ trình học bài bản, phương pháp rõ ràng và sự đồng hành từ những giảng viên giàu kinh nghiệm, The IELTS Workshop chính là nơi bạn có thể tin tưởng.

Khám phá khóa học IELTS miễn phí tại Website The IELTS Workshop để được trải nghiệm phương pháp học hiện đại, lộ trình cá nhân hóa cùng đội ngũ giảng viên chuyên môn cao ngay nhé!

khóa học ielts miễn phí cùng giáo viên 9.0 IELTS

Đăng ký tư vấn lộ trình miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ liên hệ tư vấn cho mình sớm nha!

"*" indicates required fields

This field is hidden when viewing the form

Đăng ký tư vấn miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ tư vấn lộ trình cho mình sớm nha

"*" indicates required fields

1900 0353 Chat on Zalo