Bài viết mang đến đáp án và phân tích chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 2 Listening Part 3: Charles Dickens. The IELTS Workshop hi vọng rằng sau bài viết bạn có thể nhận ra lỗi sai mà mình gặp phải từ đó rút kinh nghiệm của bản thân mình để nâng cao trình độ tiếng anh.
Đáp án IELTS Cambridge 15 Test 2 Listening Part 3
Question | Đáp án |
21 | B |
22 | D |
23 | B |
24 | C |
25 | G |
26 | B |
27 | D |
28 | C |
29 | H |
30 | F |
Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 2 Listening Part 3
Transcipt | Bản dịch |
Cathy: OK, Graham, so let’s check we both know what we’re supposed to be doing. | Cathy: Ok, Graham, hãy kiểm tra xem chúng ta cần làm gì. |
Graham: OK. | Graham: Ok. |
Cathy: So, for the university’s open day, we have to plan a display on British life and literature in the mid-19th century. | Cathy: Trong ngày khai trường của trường đại học, chúng ta phải lên kế hoạch trưng bày về cuộc sống và văn học Anh vào giữa thế kỷ 19. |
Graham: That’s right. But we’ll have some people to help us find the materials and set it up, remember – for the moment, we just need to plan it. | Graham: Đúng rồi. Nhưng chúng ta sẽ có một số người giúp tìm tài liệu và thiết lập nó, hãy nhớ là hiện tại, chúng ta chỉ cần lập kế hoạch thôi. |
Cathy: Good. So have you gathered who’s expected to come and see the display? Is it for the people studying English, or students from other departments? I’m not clear about it. | Cathy: Tốt. Vậy cậu đã thu thập được những người dự kiến sẽ đến xem buổi trưng bày chưa? Nó dành cho những người học tiếng Anh, hay sinh viên từ các khoa khác? Tớ không rõ về nó cho lắm. |
Graham: Nor me. That was how it used to be, but it didn’t attract many people, so this year it’s going to be part of an open day, to raise the university’s profile. It’ll be publicised in the city, to encourage people to come and find out something of what goes on here. And it’s included in the information that’s sent to people who are considering applying to study here next year. | Graham: Tớ cũng thế. Nó đã từng như vậy, nhưng nó không thu hút nhiều người, vì vậy năm nay nó sẽ là một phần của một ngày khai trường để nâng cao danh tiếng của trường đại học. Nó sẽ được công bố rộng rãi trong thành phố, để khuyến khích mọi người đến và tìm hiểu điều gì đó đang diễn ra ở đây. Và nó được bao gồm trong thông tin được gửi đến những người đang cân nhắc đăng ký học ở đây vào năm tới. |
Cathy: Presumably some current students and lecturers will come? | Cathy: Có lẽ một số sinh viên và giảng viên hiện tại sẽ đến? |
Graham: I would imagine so, but we’ve been told to concentrate on the other categories of people. | Graham: Tớ sẽ tưởng tượng như vậy, nhưng chúng ta đã được yêu cầu tập trung vào những nhóm người khác. |
Cathy: Right. We don’t have to cover the whole range of 19th-century literature, do we? | Cathy: Đúng. Chúng ta không cần phải bao quát toàn bộ phạm vi văn học thế kỷ 19, phải không? |
Graham: No, it’s entirely up to us. I suggest just using Charles Dickens. | Graham: Không, hoàn toàn phụ thuộc vào chúng ta thôi. Tớ đề nghị chỉ sử dụng Charles Dickens. |
Cathy: That’s a good idea. Most people have heard of him, and have probably read some of his novels, or seen films based on them, so that’s a good lead-in to life in his time. | Cathy: Đó là một ý kiến hay. Hầu hết mọi người đã nghe nói về ông, và có lẽ đã đọc một số tiểu thuyết của ông, hoặc xem các bộ phim dựa trên chúng, vì vậy đó là một khởi đầu tốt trong thời đại của ông. |
Graham: Exactly. And his novels show the awful conditions that most people had to live in, don’t they: he wanted to shock people into doing something about it. | Graham: Chính xác. Và tiểu thuyết của ông ấy cho thấy những điều kiện khủng khiếp mà hầu hết mọi người phải sống, phải không: Ông ấy muốn gây sốc để mọi người làm điều gì đó về nó. |
Cathy: Did he do any campaigning, other than writing? | Cathy: Ông ta có thực hiện bất kỳ cuộc vận động nào ngoài việc viết lách không nhỉ? |
Graham: Yes, he campaigned for education and other social reforms, and gave talks, but I’m inclined to ignore that and focus on the novels. | Graham: Có, ông ấy đã vận động cho giáo dục và các cải cách xã hội khác, và tham gia vào các buổi nói chuyện, nhưng tớ có xu hướng bỏ qua điều đó và tập trung vào tiểu thuyết. |
Cathy: Yes, I agree. | Cathy: Ừm, tớ đồng ý. |
Cathy: OK, so now shall we think about a topic linked to each novel? | Cathy: Ok, bây giờ chúng ta cần phải nghĩ xem mỗi tiểu thuyết sẽ liên kết với chủ đề nào? |
Graham: Yes. I’ve printed out a list of Dickens’s novels in the order they were published, in the hope you’d agree to focus on him! | Graham: Ừm. Tớ đã in ra danh sách các tiểu thuyết của Dickens theo thứ tự xuất bản, với hy vọng cậu sẽ đồng ý tập trung vào ông! |
Cathy: You’re lucky I did agree! Let’s have a look. OK, the first was The Pickwick Papers, published in 1836. It was very successful when it came out, wasn’t it, and was adapted for the theatre straight away. | Cathy: Cậu thật may mắn vì tớ đã đồng ý! Chúng ta hãy cùng nhìn xem. OK, cuốn đầu tiên là The Pickwick Papers, xuất bản năm 1836. Nó rất thành công khi ra mắt, phải không, và được chuyển thể lên sân khấu ngay lập tức. |
Graham: There’s an interesting point, though, that there’s a character who keeps falling asleep, and that medical condition was named after the book – Pickwickian Syndrome. | Graham: Tuy nhiên, có một điểm thú vị là có một nhân vật liên tục ngủ gật, và tình trạng sức khỏe đó được đặt theo tên cuốn sách – Hội chứng Pickwick. |
Cathy: Oh, so why don’t we use that as the topic, and include some quotations from the novel? | Cathy: Ồ, vậy tại sao chúng ta không lấy đó làm chủ đề, và bao gồm một số trích dẫn từ cuốn tiểu thuyết? |
Graham: Right. Next is Oliver Twist. There’s a lot in the novel about poverty. But maybe something less obvious … | Graham: Đúng. Tiếp theo là Oliver Twist. Có rất nhiều điều trong cuốn tiểu thuyết về nghèo đói. Nhưng có lẽ điều gì đó ít rõ ràng hơn … |
Cathy: Well Oliver is taught how to steal, isn’t he? We could use that to illustrate the fact that very few children went to school, particularly not poor children, so they learnt in other ways. | Cathy: Oliver được dạy cách ăn trộm, phải không? Chúng ta có thể dùng điều đó để minh họa cho thực tế rằng rất ít trẻ em được đến trường, đặc biệt là trẻ em nghèo, vì vậy chúng học theo những cách khác. |
Graham: Good idea. What’s next? | Graham: Ý tưởng hay đấy. Tiếp theo là gì nhỉ? |
Cathy: Maybe Nicholas Nickleby. Actually he taught in a really cruel school, didn’t he? | Cathy: Có lẽ là Nicholas Nickleby. Thực ra ông ấy đã dạy trong một ngôi trường rất tàn nhẫn, phải không? |
Graham: That’s right. But there’s also the company of touring actors that Nicholas joins. We could do something on theatres and other amusements of the time. We don’t want only the bad things, do we? | Graham: Đúng rồi. Nhưng còn có đoàn diễn viên lưu diễn mà Nicholas tham gia. Chúng ta có thể làm một chủ đề về rạp hát và các hình thức giải trí thời đó. Chúng ta không chỉ muốn những điều tiêu cực, đúng không? |
Cathy: OK. | Cathy: Ok. |
Graham: What about Martin Chuzzlewit? He goes to the USA, doesn’t he? | Graham: Martin Chuzzlewit thì sao? Ông ấy đi Mỹ, phải không? |
Cathy: Yes, and Dickens himself had been there a year before, and drew on his experience there in the novel. | Cathy: Đúng, và chính Dickens đã ở đó một năm trước và ông đã rút ra kinh nghiệm của mình trong cuốn tiểu thuyết. |
Graham: I wonder, though … The main theme is selfishness, so we could do something on social justice? No, too general, let’s keep to your idea – I think it would work well. | Graham: Tuy nhiên, tớ tự hỏi … Chủ đề chính là ích kỷ, vậy chúng ta có thể làm gì đó về công bằng xã hội? Không, quá chung chung, hãy giữ ý tưởng của cậu – tớ nghĩ nó sẽ hoạt động tốt. |
Cathy: He wrote Bleak House next – that’s my favourite of his novels. | Cathy: Sau đó ông ấy viết Bleak House – đó là cuốn tiểu thuyết yêu thích của tớ trong số các tác phẩm của ông ấy. |
Graham: Yes, mine too. His satire of the legal system is pretty powerful. | Graham: Vâng, tớ cũng vậy. Sự châm biếm của ông ấy về hệ thống pháp luật rất mạnh mẽ. |
Cathy: That’s true, but think about Esther, the heroine. … And at the end she gets married and her guardian gives her and her husband a house, where of course they’re very happy. | Cathy: Điều đó đúng, nhưng hãy nghĩ về Esther, nữ chính … Và cuối cùng, cô ấy kết hôn và người giám hộ của cô ấy cho cô và chồng một ngôi nhà, nơi dĩ nhiên họ sống rất hạnh phúc. |
Graham: Yes, I like that. | Graham: Ừm, tớ thích điều đó. |
Cathy: What shall we take next? Little Dorrit? Old Mr Dorrit has been in a debtors’ prison for years … | Cathy: Chúng ta nên chọn gì tiếp theo? Little Dorrit? Ông Dorrit đã ở trong tù vì nợ suốt nhiều năm … |
Graham: So was Dickens’s father, wasn’t he? | Graham: Cha của Dickens cũng vậy, phải không? |
Cathy: That’s right. | Cathy: Đúng rồi. |
Graham: What about focusing on the part when Mr Dorrit inherits a fortune, and he starts pretending he’s always been rich? | Graham: Còn phần khi ông Dorrit được thừa kế tài sản và bắt đầu giả vờ như thể mình luôn giàu có thì sao? |
Cathy: Good idea. | Cathy: Ý tưởng hay đấy. |
Graham: OK, so next we need to think about what materials we want to illustrate each issue. That’s going to be quite hard. | Graham: OK, vậy bước tiếp theo là nghĩ xem chúng ta muốn dùng tài liệu nào để minh họa cho từng chủ đề. Điều đó sẽ khá khó khăn đấy. |
Phân tích chi tiết đáp án Cambridge 15 Test 2 – Listening Part 3
Câu 21–22
Đáp án: B & D
Transcript: “Have you gathered who’s expected to come and see the display?”
- “It’ll be publicized in the city to encourage people to come and find out something of what goes on here.”
- “It’s included in the information that’s sent to people who are considering applying to study here next year.”
- “Is it for people studying English, or for students of other departments?”
- “No.”
- “Presumably some current students and lecturers will come?”
- “I would imagine so, but…”
Phân tích: Câu hỏi yêu cầu xác định 2 nhóm người mà buổi trưng bày hướng đến. Từ khóa quan trọng cần chú ý là “TWO groups of people”, “display”, “intended for”. Khi nghe, ta bắt gặp câu hỏi mở đầu cho đoạn thông tin liên quan: “Have you gathered who’s expected to come and see the display?” – từ đây, ta bắt đầu theo dõi những đối tượng được nhắc đến.
Thông tin đầu tiên là “It’ll be publicized in the city to encourage people to come and find out something of what goes on here.” Điều này cho thấy buổi trưng bày nhằm vào người dân địa phương, tương ứng với đáp án B. Residents of the local area.
Tiếp theo, ta nghe: “It’s included in the information that’s sent to people who are considering applying to study here next year.” – đây là bằng chứng rõ ràng cho đối tượng tân sinh viên tiềm năng, tương ứng với đáp án D. Potential new students.
Gợi ý trong bài:
- Đáp án A & E là bẫy vì xuất hiện trong câu hỏi nhưng bị phủ nhận ngay sau đó với từ “No.”
- Đáp án C cũng gây nhiễu vì nằm trong câu hỏi: “Presumably some current students and lecturers will come?”, nhưng phản hồi chỉ là “I would imagine so, but…” – không có xác nhận rõ ràng → loại.
→ Chỉ có B và D là được xác nhận chính thức trong lời thoại.
Câu 23–24
Đáp án: B & C
Transcript:
- “I suggest just using Charles Dickens.”
- “Most people have heard of him, and have probably read some of his novels or seen films based on them.”
- “And his novels show awful conditions that most people had to live in, don’t they; he wanted to shock people into doing something about it.”
Phân tích:
Câu hỏi yêu cầu tìm 2 lý do tại sao chọn Charles Dickens là tác giả để minh họa. Từ khóa cần chú ý là “Charles Dickens” và “TWO reasons”.- Lý do đầu tiên được nêu rõ trong câu: “Most people have heard of him…” – chứng tỏ sách của ông rất nổi tiếng, phù hợp với đáp án C. His novels are well-known now.
- Lý do thứ hai: “his novels show awful conditions… he wanted to shock people into doing something” – thể hiện rằng ông dùng văn chương để lên án và cải thiện xã hội, đúng với đáp án B. He highlighted social issues.
Gợi ý trong bài: Thông tin xuất hiện rất rõ ràng, hai lý do được nhấn mạnh liền kề trong bài nghe giúp thí sinh dễ xác định đáp án chính xác.
Câu 25
Đáp án: G
Transcript:
- “There’s a character who keeps falling asleep, and that medical condition was named after the book – the Pickwickian Syndrome.”
- “Why don’t we use that as the topic?”
- “Right.”
Phân tích:
Câu hỏi yêu cầu xác định chủ đề mà Cathy và Graham chọn để minh họa với mỗi tiểu thuyết, trong trường hợp này là The Pickwick Papers.Nhân vật có triệu chứng ngủ gật được liên hệ với một hội chứng y khoa có thật – điều này dẫn đến chủ đề y học, tương ứng với đáp án G. A medical condition.
Gợi ý trong bài: Từ khóa “Pickwickian Syndrome” chính là manh mối rõ ràng nhất giúp xác định chủ đề. Cả hai nhân vật đều đồng thuận, nên G là lựa chọn đúng.
Câu 26
Đáp án: B
Transcript:
- “There’s a lot in the novel about poverty.”
- “But maybe something less obvious…”
- “We could use that to illustrate the fact that very few children went to school… so they learnt in other ways.”
- “Good idea.”
Phân tích:
Sau khi nhắc đến tiểu thuyết Oliver Twist, Cathy và Graham thảo luận về các chủ đề tiềm năng. Dù “poverty” (nghèo đói) được đề cập đầu tiên (liên quan đáp án A), nhưng họ nhanh chóng gợi ý một góc nhìn khác – về giáo dục.
Đoạn “…very few children went to school…” làm rõ nội dung chính hướng đến chủ đề giáo dục trẻ em, tương ứng với đáp án B. Education.
Gợi ý trong bài:
“Good idea” là dấu hiệu xác nhận rằng cả hai người đều đồng ý chọn chủ đề này để minh họa, giúp củng cố lựa chọn đáp án B.Câu 27
Đáp án: D
Transcript:
- “He taught in a really cruel school.”
- “We could do something on theatres and other amusements of the time.”
- “OK.”
Phân tích:
Dù tiểu thuyết Nicholas Nickleby có nhắc đến việc dạy học ở một ngôi trường tàn nhẫn (liên quan đến education – đáp án B), nhưng ý kiến cuối cùng mà cả hai thống nhất lại là “theatres and amusements”.Từ “amusements” có nghĩa tương đồng với entertainment → Đáp án đúng là D. Entertainment.
Gợi ý trong bài: Câu trả lời “OK” từ Cathy sau khi Graham đề xuất là tín hiệu xác nhận chủ đề được chọn là D, không phải B như dễ nhầm.
Câu 28
Đáp án: C
Transcript:
- “He goes to the USA, doesn’t he?”
- “Yes.”
- “Dickens himself had been there a year before, and drew on his experience there in the novel.”
- “No, too general, let’s keep to your idea.”
Phân tích:
Khi đề cập đến tiểu thuyết Martin Chuzzlewit, Cathy nhắc đến chi tiết Dickens từng đến Mỹ và dựa trên trải nghiệm đó để viết truyện. Chủ đề đề xuất là Dickens’s travels, đúng với đáp án C.Dù Graham có ý định đổi chủ đề, nhưng anh đã tự bác bỏ và ủng hộ ý tưởng ban đầu → xác nhận đáp án C là chính xác.
Gợi ý trong bài: Từ “let’s keep to your idea” chính là điểm then chốt xác nhận quyết định giữ chủ đề liên quan Dickens’s travel.
Câu 29
Đáp án: H
Transcript:
- “…but think about Esther, the heroine.”
- “She lives with…”
- “She gets married…”
- “Yes, I like that.”
Phân tích: Với tiểu thuyết Bleak House, Cathy chọn xoay quanh cuộc sống của nhân vật nữ chính Esther. Những miêu tả về cuộc sống – hôn nhân – trải nghiệm cá nhân đều gợi đến cuộc đời của một người phụ nữ → đáp án H.
Gợi ý trong bài: Graham xác nhận bằng câu “Yes, I like that”, cho thấy cả hai đồng thuận chọn H. A woman’s life là chủ đề để minh họa tiểu thuyết này.
Câu 30
Đáp án: F
Transcript:
- “Mr. Dorrit has been in a debtors’ prison for years.”
- “What about focusing on the part when Mr. Dorrit inherits a fortune… and starts pretending like he’s always been rich?”
- “Good idea.”
Phân tích:
Với tiểu thuyết Little Dorrit, có thể dễ nhầm là chủ đề liên quan pháp luật/tội phạm do nhắc đến “debtors’ prison”. Tuy nhiên, đoạn sau rõ ràng hơn khi nói đến sự thay đổi đột ngột về tài chính, từ nghèo sang giàu – phù hợp với đáp án F. Wealth.Gợi ý trong bài: Câu “Good idea” từ Cathy xác nhận rằng chủ đề họ sẽ chọn là sự giàu sang, không phải tội phạm hay luật pháp.
Series giải đề IELTS Cambridge 15
- [PDF + Audio] Cambridge IELTS 15: Cập nhật mới nhất (Bản đẹp)
- Đáp án & Lời giải chi tiết Cambridge 15: Test 1 – Test 4
- Giải chi tiết Cambridge 15 Test 2 Listening Part 1: Festival information
- Giải chi tiết Cambridge 15 Test 2 Listening Part 2: Minster Park
- Giải chi tiết Cambridge 15 Test 2 Listening Part 3: Charles Dickens
- Giải chi tiết Cambridge 15 Test 2 Listening Part 4: Agricultural programme in Mozambique
- Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 2 Reading Passage 1: Could urban engineers learn from dance?
- Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 2 Reading Passage 2: Should we try to bring extinct species back to life?
- Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 2 Reading Passage 3: Having a laugh
- [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge Practice Tests For IELTS 1 – 20 mới nhất
Nếu bạn đang tìm kiếm một lộ trình học bài bản, phương pháp rõ ràng và sự đồng hành từ những giảng viên giàu kinh nghiệm, The IELTS Workshop chính là nơi bạn có thể tin tưởng.
Khám phá khóa học IELTS miễn phí tại Website The IELTS Workshop để được trải nghiệm phương pháp học hiện đại, lộ trình cá nhân hóa cùng đội ngũ giảng viên chuyên môn cao ngay nhé!
