Giải chi tiết Cambridge 15 Test 2 Reading Passage 1: Could urban engineers learn from dance?

Bạn đã khi nào băn khoăn khi luyện đề IELTS nhưng chưa biết tìm nguồn tài liệu tham khảo ở đâu chưa? Nếu chưa, đừng lo lắng bởi bài viết dưới đây cung cấp đáp án, lời giải chi tiết và bản dịch IELTS Cambridge 15 Test 2 Reading Passage 1: Could urban engineers learn from dance?

Đáp án IELTS Cambridge 15 Test 2 Reading Passage 1

QuestionĐáp án
1B
2C
3F
4D
5E
6A
7safety
8traffic
9carri ageway
10mobile
11dangerous
12communities
13healthy

Phân tích chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 2 Reading Passage 1

Câu 1: Đáp án B

Câu hỏi: reference to an appealing way of using dance that the writer is not proposing

Dịch câu hỏi: Đề cập đến một cách sử dụng khiêu vũ rất thú vị mà tác giả không đề xuất

Vị trí: Đoạn B

Transcript: “That is not to suggest everyone should dance their way to work, however healthy and happy it might make us, but rather that the techniques used by choreographers to experiment with and design movement in dance could provide engineers with tools to stimulate new ideas in city-making.”

Phân tích: Tác giả đưa ra ý tưởng về việc nhảy múa trên đường đi làm – một cách dùng khiêu vũ thú vị, mang lại lợi ích sức khỏe và tinh thần. Tuy nhiên, tác giả ngay lập tức bác bỏ đề xuất áp dụng cách này, mà chỉ nhấn mạnh kỹ thuật sáng tạo của biên đạo múa có thể mang lại lợi ích cho thiết kế đô thị.

Câu 2: Đáp án C

Câu hỏi: an example of a contrast between past and present approaches to building

Dịch câu hỏi: Ví dụ về sự tương phản giữa phương pháp xây dựng trong quá khứ và hiện tại

Vị trí: Đoạn C

Transcript: “Whereas medieval builders improvised and adapted construction through their intimate knowledge of materials and personal experience of the conditions on a site, building designs are now conceived and stored in media technologies that detach the designer from the physical and social realities they are creating.”

Phân tích: Đoạn văn nêu rõ sự đối lập: thời trung cổ, người ta xây dựng dựa vào kinh nghiệm và sự hiểu biết về vật liệu thực tế; còn hiện nay, thiết kế được thực hiện qua công nghệ, khiến người thiết kế tách rời khỏi môi trường thực tế.

Câu 3: Đáp án F

Câu hỏi: mention of an objective of both dance and engineering

Dịch câu hỏi: Nhắc đến một mục tiêu chung của khiêu vũ và kỹ thuật

Vị trí: Đoạn F

Transcript: “Yet it shares with engineering the aim of designing patterns of movement within limitations of space.”

Phân tích: Câu văn nêu rõ: khiêu vũ và kỹ thuật đều có chung mục tiêu là thiết kế các mô hình chuyển động trong không gian hạn chế – điều cho thấy điểm tương đồng trong mục đích của hai lĩnh vực.

Câu 4: Đáp án D

Câu hỏi: reference to an unforeseen problem arising from ignoring the climate

Dịch câu hỏi: Đề cập đến một vấn đề không lường trước phát sinh từ việc bỏ qua khí hậu

Vị trí: Đoạn D

Transcript: “They failed to take into account that purpose-built street cafés could not operate in the hot sun without the protective awnings common in older buildings, and would need energy-consuming air conditioning instead…”

Phân tích: Các nhà thiết kế không cân nhắc điều kiện khí hậu nóng khiến các quán café đường phố không thể hoạt động như dự tính, buộc phải lắp điều hòa – một hậu quả không mong đợi phát sinh từ việc không xem xét yếu tố thời tiết.

Câu 5: Đáp án E

Câu hỏi: why some measures intended to help people are being reversed

Dịch câu hỏi: Vì sao một số biện pháp được thiết kế để hỗ trợ con người lại bị rút lại

Vị trí: Đoạn E

Transcript: “Designs that seem logical in models appear counter-intuitive in the actual experience of their users.”

Phân tích: Một số mô hình thiết kế, dù có vẻ hợp lý về lý thuyết, lại không phù hợp với trải nghiệm thực tế của người dùng. Điều này khiến chúng bị phản đối hoặc thay đổi – điển hình là việc lắp đặt lan can cho người đi bộ bị rút lại vì không hiệu quả.

Câu 6: Đáp án A

Câu hỏi: reference to how transport has an impact on human lives

Dịch câu hỏi: Đề cập đến việc giao thông ảnh hưởng đến đời sống con người như thế nào

Vị trí: Đoạn A

Transcript: “The ways we travel affect our physical and mental health, our social lives, our access to work and culture, and the air we breathe.”

Phân tích: Câu văn nhấn mạnh rằng phương thức di chuyển có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, các mối quan hệ xã hội, công việc, văn hóa và môi trường sống – cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa giao thông và đời sống con người.

Câu 7: Đáp án – safety

Câu hỏi: Guard rails were introduced on British roads to improve the 7………….. of pedestrians

Dịch câu hỏi: Lan can bảo vệ được đưa vào sử dụng trên các con đường ở Anh để cải thiện sự ………… của người đi bộ

Vị trí: Đoạn E, nửa cuối đoạn

Transcript: “The guard rails were an engineering solution to pedestrian safety…”

Phân tích: Đoạn văn khẳng định rằng lan can được lắp đặt như một giải pháp kỹ thuật nhằm cải thiện sự an toàn của người đi bộ. “Pedestrian safety” → từ cần điền là safety.

Câu 8: Đáp án – traffic

Câu hỏi: while ensuring that the movement of 8…………… is not disrupted

Dịch câu hỏi: đồng thời đảm bảo rằng chuyển động của …………… không bị gián đoạn

Vị trí: Đoạn E

Transcript: “…based on models that prioritise the smooth flow of traffic.”

Phân tích: Mô hình lắp lan can được xây dựng nhằm giữ cho dòng giao thông vận hành trơn tru → “movement” tương đương “flow” và “traffic” chính là chủ thể.

Câu 9: Đáp án – carriageway

Câu hỏi: Pedestrians are led to access points, and encouraged to cross one 9……………at a time.

Dịch câu hỏi: Người đi bộ được dẫn tới các điểm vào và được khuyến khích băng qua từng ……………… một lần

Vị trí: Đoạn E

Transcript: “…using staggered access points to divide the crossing into two – one for each carriageway.”

Phân tích: Việc chia điểm băng qua đường thành hai phần tương ứng với từng làn xe giúp kiểm soát việc đi bộ. “Cross one… at a time” → từ cần điền là carriageway.

Câu 10: Đáp án – mobile

Câu hỏi: An unintended effect is to create psychological difficulties in crossing the road, particularly for less 10…………people.

Dịch câu hỏi: Một tác dụng phụ là gây ra rào cản tâm lý trong việc băng qua đường, đặc biệt với những người …………… hơn

Vị trí: Đoạn E

Transcript: “…introducing psychological barriers greatly impacting those that are the least mobile.”

Phân tích: Câu văn nhấn mạnh rằng những người “kém linh hoạt” nhất bị ảnh hưởng nhiều nhất → từ đồng nghĩa với “less mobile people” chính là mobile.

Câu 11: Đáp án – dangerous

Câu hỏi: Another result is that some people cross the road in a 11…………….way.

Dịch câu hỏi: Một hậu quả khác là một số người băng qua đường theo cách ……………

Vị trí: Đoạn E

Transcript: “…encouraging others to make dangerous crossings to get around the guard rails.”

Phân tích: Việc lắp đặt lan can khiến một số người tìm cách vượt qua chúng, dẫn đến những hành vi băng đường nguy hiểm. Tính từ cần điền là dangerous.

Câu 12: Đáp án – communities

Câu hỏi: The guard rails separate 12……………

Dịch câu hỏi: Lan can bảo vệ chia cắt ……………

Vị trí: Đoạn E

Transcript: “They divide communities.”

Phân tích: Câu văn đề cập trực tiếp đến hậu quả xã hội khi lan can chia cắt các khu vực dân cư → từ cần điền là communities.

Câu 13: Đáp án – healthy

Câu hỏi: and make it more difficult to introduce forms of transport that are 13………………

Dịch câu hỏi: và khiến việc phát triển các loại hình phương tiện ……………… trở nên khó khăn hơn

Vị trí: Đoạn E

Transcript: “…and decrease opportunities for healthy transport.”

Phân tích: Lan can không chỉ gây khó khăn cho người đi bộ mà còn cản trở việc phát triển phương tiện giao thông lành mạnh như xe đạp hoặc đi bộ → từ cần điền là healthy.

Bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 2 Reading Passage 1

A. Could urban engineers learn from dance?

The way we travel around cities has a major impact on whether they are sustainable. Transportation is estimated to account for 30% of energy consumption in most of the world’s most developed nations, so lowering the need for energy-using vehicles is essential for decreasing the environmental impact of mobility. But as more and more people move to cities, it is important to think about other kinds of sustainable travel too. The ways we travel affect our physical and mental health, our social lives, our access to work and culture, and the air we breathe (Q6). Engineers are tasked with changing how we travel round cities through urban design, but the engineering industry still works on the assumptions that led to the creation of the energy-consuming transport systems we have now: the emphasis placed solely on efficiency, speed, and quantitative data. We need radical changes, to make it healthier, more enjoyable, and less environmentally damaging to travel around cities.

Liệu các kỹ sư đô thị có thể học được gì từ khiêu vũ không? Cách chúng ta đi quanh các thành phố có tác động lớn đến sự phát triển bền vững. Giao thông vận tải ước tính chiếm 30% mức tiêu thụ năng lượng ở hầu hết các quốc gia phát triển, do đó việc giảm nhu cầu sử dụng các phương tiện tiêu hao năng lượng là điều cần thiết để giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường. Tuy nhiên, khi ngày càng nhiều người chuyển đến sinh sống tại các thành phố, càng cần phải suy nghĩ về những cách thức di chuyển bền vững khác. Việc chúng ta di chuyển ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống xã hội, khả năng tiếp cận văn hóa, việc làm, và cả không khí chúng ta hít thở. Các kỹ sư có nhiệm vụ thay đổi cách chúng ta di chuyển bằng thiết kế đô thị, nhưng ngành kỹ thuật vẫn dựa trên những giả định lắp lại các hệ thống giao thông tiêu hao năng lượng hiện tại: chỉ tập trung vào hiệu suất, tốc độ và số liệu. Chúng ta cần những thay đổi căn bản để việc di chuyển trở nên lành mạnh hơn, vui hướng hơn và ít gây hại cho môi trường hơn.

Từ vựng cần nhớ:

  • impact (n): ảnh hưởng
  • account for (v): chiếm, gây ra
  • impact (noun): ảnh hưởng account for (verb): chiếm

B. Dance might hold some of the answers. That is not to suggest everyone should dance their way to work, however healthy and happy it might make us, but rather that the techniques used by choreographers to experiment with and design movement in dance could provide engineers with tools to stimulate new ideas in city-making (Q1). Richard Sennett, an influential urbanist and sociologist who has transformed ideas about the way cities are made, argues that urban design has suffered from a separation between mind and body since the introduction of the architectural blueprint.

Khiêu vũ có thể là chìa khóa giải quyết vấn đề. Tất nhiên tôi không khuyên mọi người khiêu vũ trên đường đi làm, dù điều đó có thể làm chúng ta khỏe mạnh và vui vẻ hơn. Ý tôi ở đây là các kỹ thuật được các nhà biên đạo múa sử dụng để tập dượt các điệu khiêu vũ có thể cho các kỹ sư những gợi ý kích thích những ý tưởng mới trong quy hoạch thành phố. Richard Sennett, một chuyên gia hoạch định đô thị kiêm nhà xã hội học có ảnh hưởng, người đã thay đổi ý tưởng về cách thức xây dựng thành phố, lập luận rằng thiết kế đô thị đã không có sự thống nhất về linh hồn và vẻ bên ngoài của nó kể từ khi bản thiết kế kiến trúc đầu tiên ra mắt.

 Từ vựng cần nhớ:

  • choreographer (n): nhà biên đạo múa
  • stimulate (v): kích thích
  • blueprint (n): bản thiết kế

C. Whereas medieval builders improvised and adapted construction through their intimate knowledge of materials and personal experience of the conditions on a site, building designs are now conceived and stored in media technologies that detach the designer from the physical and social realities they are creating (Q2). While the design practices created by these new technologies are essential for managing the technical complexity of the modern city, they have the drawback of simplifying reality in the process.

Trong khi các nhà xây dựng thời trung cổ chủ yếu là tự ứng biến trong việc xây dựng các công trình dựa trên kiến thức uyên bác về vật liệu và kinh nghiệm cá nhân về đặc điểm của khu vực xây dựng thì các kiến trúc sư hiện nay chủ yếu sử dụng công nghệ hiện đại để vẽ lên các bản thiết kế mà bản thân họ thậm chí chưa cần đặt chân đến khu vực xây dựng để xem xét các vấn đề về vật lý hay xã hội của nó. Mặc dù các bản thiết kế được tạo ra bởi các công nghệ mới này rất cần thiết để quản lý sự phức tạp của các thành phố hiện đại, nhưng chúng cũng có nhược điểm là đơn giản hóa thực tế trong quá trình xây dựng.

 Từ vựng cần nhớ:

  • medieval (adj): thời trung cổ
  • detach (v): tách rời
  • complexity (n): sự phức tạp

D. To illustrate, Sennett discusses the Peachtree Center in Atlanta, USA, a development typical of the modernist approach to urban planning prevalent in the 1970s. Peachtree created a grid of streets and towers intended as a new pedestrian-friendly downtown for Atlanta. According to Sennett, this failed because its designers had invested too much faith in computer-aided design to tell them how it would operate. They failed to take into account that purpose-built street cafés could not operate in the hot sun without the protective awnings common in older buildings, and would need energy-consuming air conditioning instead, or that its giant car park would feel so unwelcoming that it would put people off getting out of their cars. What seems entirely predictable and controllable on screen has unexpected results when translated into reality (Q4).

Để minh họa, Sennett thảo luận về Trung tâm Peachtree ở Atlanta, Hoa Kỳ, điển hình của phương pháp hoạch định đô thị hiện đại thịnh hành trong những năm 1970. Peachtree đã tạo ra một mạng lưới đường phố và các tòa tháp với mục đích trở thành một trung tâm thành phố mới thân thiện với người đi bộ ở Atlanta. Theo Sennett, dự án này thất bại vì các nhà thiết kế đã đặt quá nhiều niềm tin vào các bản thiết kế được hỗ trợ bởi máy tính. Họ đã không tính đến việc các quán cà phê đường phố được xây dựng cho một mục đích không thể hoạt động dưới ánh mặt trời nóng bức mà không có mái hiên bảo vệ – các tòa nhà cũ và các quán cafe này sẽ cần lắp đặt điều hòa không khí tiêu tốn năng lượng, hoặc những bãi đậu xe khổng lồ không mang lại cảm giác chào đón và nhiều người sẽ không chọn những bãi đậu xe như vậy. Những điều tưởng như hoàn toàn có thể dự đoán và kiểm soát được trên màn hình máy tính hóa ra lại mang lại những vấn đề không như mong đợi khi đưa vào thực tiễn.

Từ vựng cần nhớ:

  • pedestrian (n): người đi bộ
  • awning (n): mái hiên
  • predictable (adj): có thể dự đoán

E. The same is true in transport engineering, which uses models to predict and shape the way people move through the city. Again, these models are necessary, but they are built on specific world views in which certain forms of efficiency and safety are considered and other experiences of the city ignored. Designs that seem logical in models appear counter-intuitive in the actual experience of their users (Q5). The guard rails that will be familiar to anyone who has attempted to cross a British road, for example, were an engineering solution to pedestrian safety (Q7) based on models that prioritise the smooth flow of traffic (Q8). On wide major roads, they often guide pedestrians to specific crossing points and slow down their progress across the road by using staggered access points to divide the crossing into two – one for each carriageway (Q9). In doing so they make crossings feel longer, introducing psychological barriers greatly impacting those that are the least mobile (Q10), and encouraging others to make dangerous crossings to get around the guard rails (Q11). These barriers don’t just make it harder to cross the road: they divide communities (Q12) and decrease opportunities for healthy transport (Q13). As a result, many are now being removed, causing disruption, cost, and waste.

Điều tương tự xảy ra trong kỹ thuật vận tải, khi các mô hình được sử dụng để dự đoán và định hình cách mọi người di chuyển trong thành phố. Một lần nữa, những mô hình này là cần thiết, nhưng chúng được xây dựng trên một thế giới quan mà sự hiệu quả và an toàn được xem xét nhưng nhiều khía cạnh khác của thành phố bị bỏ qua. Các thiết kế nghe có vẻ hợp lý khi ở trong các mô hình nhưng lại đi ngược lại những gì được mong đợi khi người dùng trải nghiệm thực tế. Ví dụ, lan can bảo vệ đã quá quen thuộc với bất kỳ ai từng một lần băng qua đường phố ở Anh Quốc; đây là một giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn cho người đi bộ đồng thời tránh ách tắc giao thông. Trên những con đường lớn, những lan can này thường dẫn người đi bộ đến các điểm giao cắt cụ thể và làm chậm tốc độ của họ bằng việc sử dụng các lối vào so le để phân chia phần đường cho người qua đường thành hai làn. Khi làm như vậy, người đi bộ có cảm giác quãng đường dài hơn, gây ảnh hưởng tâm lý lớn đến những người bị hạn chế đi lại; thậm chí nhiều người tránh những lan can này mà băng qua đường luôn gây ra nhiều nguy hiểm. Hệ thống lan can này không chỉ khiến việc đi qua đường trở nên khó khăn hơn mà chúng còn gây chia rẽ cộng đồng, việc xây dựng một hệ thống giao thông lành mạnh càng xa vời hơn. Kết quả là, nhiều lan can như vậy đã bị gỡ bỏ, gây ra nhiều sự gián đoạn giao thông và lãng phí.

 Từ vựng cần nhớ:

  • counter-intuitive (adj): ngược với mong đợi
  • carriageway (n): làn đường xe
  • disruption (n): sự gián đoạn

F. If their designers had had the tools to think with their bodies – like dancers – and imagine how these barriers would feel, there might have been a better solution. In order to bring about fundamental changes to the ways we use our cities, engineering will need to develop a richer understanding of why people move in certain ways, and how this movement affects them. Choreography may not seem an obvious choice for tackling this problem. Yet it shares with engineering the aim of designing patterns of movement within limitations of space (Q3). It is an art form developed almost entirely by trying out ideas with the body, and gaining instant feedback on how the results feel. Choreographers have deep understanding of the psychological, aesthetic, and physical implications of different ways of moving.

Nếu các nhà thiết kế có công cụ để trải nghiệm bản thiết kế có phù hợp với chuyển động cơ thể – như các vũ công tập dợt các điệu múa – thì có lẽ đã có một giải pháp tốt hơn. Để mang lại những thay đổi cơ bản cho cách chúng ta sống trong các thành phố của mình, các nhà kỹ thuật cần hiểu rõ hơn về lý do tại sao mọi người di chuyển theo những cách nhất định và những chuyển động này ảnh hưởng đến họ như thế nào. Vũ đạo dường như không phải là một lựa chọn rõ ràng để giải quyết vấn đề này. Tuy nhiên, vũ đạo và kỹ thuật có chung mục đích thiết kế các mô hình chuyển động trong giới hạn của không gian. Vũ đạo là một hình thức nghệ thuật được phát triển gần như hoàn toàn bằng cách thử các ý tưởng với chuyển động cơ thể để có những cảm nhận trực quan ngay lập tức. Các biên đạo múa có sự hiểu biết uyên thâm về tác động tâm lý, thẩm mỹ và thể chất của những cách chuyển động khác nhau.

Từ vựng cần nhớ:

  • implication (n): hệ quả
  • limitation (n): giới hạn
  • aesthetic (adj): thẩm mỹ

G. Observing the choreographer Wayne McGregor, cognitive scientist David Kirsh described how he thinks with the body. Kirsh argues that by using the body to simulate outcomes, McGregor is able to imagine solutions that would not be possible using purely abstract thought. This kind of physical knowledge is valued in many areas of expertise, but currently has no place in formal engineering design processes. A suggested method for transport engineers is to improvise design solutions and get instant feedback about how they would work from their own experience of them, or model designs at full scale in the way choreographers experiment with groups of dancers. Above all, perhaps, they might learn to design for emotional as well as functional effects.

Quan sát nhà biên đạo múa Wayne McGregor, nhà khoa học nhận thức David Kirsh đã mô tả cách Wayne kết hợp tinh thần với thể chất của mình. Kirsh lập luận rằng bằng cách sử dụng cơ thể để mô phỏng kết quả, McGregor có thể tưởng tượng ra các giải pháp mà nếu chỉ sử dụng tư duy trừu tượng thuần túy thì sẽ không nghĩ ra được. Loại kiến thức về thể chất này có giá trị trong nhiều lĩnh vực chuyên môn, nhưng hiện tại không có chỗ đứng trong thiết kế kỹ thuật chuyên nghiệp. Một phương pháp được đề xuất cho các kỹ sư vận tải là ứng biến các giải pháp thiết kế và nhận phản hồi tức thì về cách họ sẽ làm việc dựa trên kinh nghiệm của bản thân, hoặc dựa trên thiết kế mô hình ở quy mô đầy đủ theo cách các nhà biên đạo tập luyện với các nhóm vũ công. Trên hết, có lẽ, họ có thể học cách thiết kế cho các hiệu ứng cảm xúc cũng như chức năng.

 Từ vựng cần nhớ:

  • expertise (n): chuyên môn
  • simulate (v): mô phỏng
  • abstract (adj): trừu tượng

Series giải đề IELTS Cambridge 15

  • [PDF + Audio] Cambridge IELTS 15: Cập nhật mới nhất (Bản đẹp)
  • Đáp án & Lời giải chi tiết Cambridge 15: Test 1 – Test 4
  • Giải chi tiết Cambridge 15 Test 2 Listening Part 1: Festival information
  • Giải chi tiết Cambridge 15 Test 2 Listening Part 2: Minster Park
  • Giải chi tiết Cambridge 15 Test 2 Listening Part 3: Charles Dickens
  • Giải chi tiết Cambridge 15 Test 2 Listening Part 4: Agricultural programme in Mozambique
  • Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 2 Reading Passage 1: Could urban engineers learn from dance?
  • Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 2 Reading Passage 2: Should we try to bring extinct species back to life?
  • Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 2 Reading Passage 3: Having a laugh
  • [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge Practice Tests For IELTS 1 – 20 mới nhất

Nếu bạn đang tìm kiếm một lộ trình học bài bản, phương pháp rõ ràng và sự đồng hành từ những giảng viên giàu kinh nghiệm, The IELTS Workshop chính là nơi bạn có thể tin tưởng.

Khám phá khóa học IELTS miễn phí tại Website The IELTS Workshop để được trải nghiệm phương pháp học hiện đại, lộ trình cá nhân hóa cùng đội ngũ giảng viên chuyên môn cao ngay nhé!

khóa học ielts miễn phí cùng giáo viên 9.0 IELTS

Đăng ký tư vấn lộ trình miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ liên hệ tư vấn cho mình sớm nha!

"*" indicates required fields

This field is hidden when viewing the form

Đăng ký tư vấn miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ tư vấn lộ trình cho mình sớm nha

"*" indicates required fields

1900 0353 Chat on Zalo