Giải chi tiết Cambridge 15 Test 3 Reading Passage 1: Henry Moore (1898-1986)

Bài viết mang đến cho những sĩ tử đang luyện thi IELTS đáp án và phân tích giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 3 Reading Passage 1: Henry Moore (1898-1986) bởi đội ngũ giáo viên dày dặn kinh nghiệm của The IELTS Workshop.

Đáp án IELTS Cambridge 15 Test 3 Reading Passage 1

Câu hỏiĐáp án
1TRUE
2FALSE
3NOT GIVEN
4TRUE
5NOT GIVEN
6FALSE
7TRUE
8resignation
9materials
10miners
11family
12collectors
13income

Phân tích chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 3 Reading Passage 1

Câu 1 – Đáp án: TRUE

Tiếng Anh: On leaving school, Moore did what his father wanted him to do.

Dịch câu hỏi: Khi tốt nghiệp, Moore đã làm theo những gì cha ông ấy muốn.

Vị trí: Đoạn 1, dòng 4 – 5.

Transcript: “Although he hoped to become a sculptor, his father insisted that he train as a school teacher.”

Phân tích: Câu hỏi nói Moore “decided to become a sculptor” (quyết định trở thành nhà điêu khắc), nhưng “his father made him become a teacher instead” (cha ông đã bắt ông trở thành giáo viên thay vào đó). Điều này hoàn toàn khớp với “Although he hoped to become a sculptor, his father insisted that he train as a school teacher.” (Mặc dù ông hi vọng trở thành nhà điêu khắc, cha ông đã kiên quyết rằng ông phải được đào tạo thành giáo viên). Do đó, đáp án là TRUE.

Câu 2 – Đáp án: FALSE

Tiếng Anh: Moore began studying sculpture in his first term at Leeds School of Art.

Dịch câu hỏi: Moore bắt đầu học điêu khắc ngay từ kỳ đầu tiên tại Trường Nghệ thuật Leeds.

Vị trí: Đoạn 2, dòng 1 – 2.

Transcript: “After the war, Moore enrolled at the Leeds School of Art for two years, and during his first year, he spent most of his time drawing.”

Phân tích: Transcript nêu rõ rằng “during his first year, he spent most of his time drawing” (trong năm đầu tiên, ông dành hầu hết thời gian để vẽ). Điều này trái ngược với câu hỏi nói ông bắt đầu học điêu khắc từ kỳ đầu tiên. Do đó, đáp án là FALSE.

Câu 3 – Đáp án: NOT GIVEN

Tiếng Anh: When Moore started at the Royal College of Art, its reputation for teaching sculpture was excellent.

Dịch câu hỏi: Khi Moore bắt đầu công việc ở Trường Nghệ Thuật Hoàng Gia, danh tiếng của trường về việc dạy điêu khắc rất lớn.

Vị trí: Đoạn 2, dòng 3 – 5.

Transcript: “At the end of the year, he passed his sculpture exam and won a scholarship to the Royal College of Art in London.”

Phân tích: Transcript chỉ đề cập đến việc ông nhận được học bổng vào “the Royal College of Art” nhưng không hề nhắc đến danh tiếng của trường về việc dạy điêu khắc tại thời điểm đó. Do đó, đáp án là NOT GIVEN.

Câu 4 – Đáp án: TRUE

Tiếng Anh: Moore became aware of ancient sculpture as a result of visiting London museums.

Dịch câu hỏi: Moore biết đến điêu khắc cổ đại khi tham quan bảo tàng ở London.

Vị trí: Đoạn 3, dòng 1 – 3.

Transcript: “While at the Royal College, Moore spent much time in London’s museums, where he discovered the power and beauty of ancient Greek and African sculpture.”

Phân tích: Transcript nói “While at the Royal College, Moore spent much time in London’s museums, where he discovered the power and beauty of ancient Greek and African sculpture.” (Trong khi học tại Cao đẳng Hoàng gia, Moore đã dành nhiều thời gian ở các bảo tàng của London, nơi ông đã khám phá ra sức mạnh và vẻ đẹp của điêu khắc Hy Lạp và châu Phi cổ đại). Điều này hoàn toàn trùng khớp với thông tin trong câu hỏi. Do đó, đáp án là TRUE.

Câu 5 – Đáp án: NOT GIVEN

Tiếng Anh: The Trocadero Museum’s Mayan sculpture attracted a lot of public interest.

Dịch câu hỏi: Điêu khắc của người Maya ở bảo tàng thu hút rất nhiều sự quan tâm của công chúng.

Vị trí: Đoạn 4, dòng 1 – 3.

Transcript: “After graduating, Moore spent the first six months of 1925 travelling in France. While visiting the Trocadero Museum in Paris, he was struck by a Mayan sculpture, a reclining figure of the rain spirit Chac Mool, and made a drawing of it.”

Phân tích: Transcript chỉ nói rằng Moore bị ấn tượng và đã vẽ lại bức điêu khắc Mayan. Không có thông tin nào về việc bức điêu khắc này có thu hút sự quan tâm của công chúng hay không. Do đó, đáp án là NOT GIVEN.

Câu 6 – Đáp án: FALSE

Tiếng Anh: Moore thought the Mayan sculpture was similar in certain respects to other stone sculptures.

Dịch câu hỏi: Moore nghĩ điêu khắc của người Maya giống với điêu khắc đá khác ở một số điểm.

Vị trí: Đoạn 4, dòng 4 – 5.

Transcript: “He was fascinated by its power and originality, and felt it had a truth to it that other stone sculptures lacked.”

Phân tích: Moore nói “He was fascinated by its power and originality, and felt it had a truth to it that other stone sculptures lacked.” (Ông bị cuốn hút bởi sức mạnh và tính độc đáo của nó, và cảm thấy nó có một sự thật mà những bức điêu khắc đá khác không có). Điều này trái ngược với việc ông nghĩ nó giống các bức tượng khác. Do đó, đáp án là FALSE.

Câu 7 – Đáp án: TRUE

Tiếng Anh: The artists who belonged to Unit One wanted to make modern art and architecture more popular.

Dịch câu hỏi: Nghệ sĩ của nhóm Unit One muốn làm kiến trúc và nghệ thuật hiện đại trở nên phổ biến hơn

Vị trí: Đoạn 5, dòng 1 – 3.

Transcript: “In 1933, Moore became a member of a group of young artists called Unit One, whose aim was to convince the British public of the merits of the international movement in modern art and architecture…”

Phân tích: Transcript nêu rõ rằng mục tiêu của nhóm Unit One là “to convince the British public of the merits of the international movement in modern art and architecture” (thuyết phục công chúng Anh về giá trị của phong trào quốc tế trong nghệ thuật và kiến trúc hiện đại). “Convince the public of the merits” (thuyết phục công chúng về giá trị) tương đương với việc “make more popular” (làm cho phổ biến hơn). Do đó, đáp án là TRUE.

Câu 8 – Đáp án: resignation

Tiếng Anh: 1930s: Moore is urged to offer his…………… and leave the Royal College.

Dịch câu hỏi: Moore bị thúc giục chủ động…………..và rời ĐH Hoàng Gia

Vị trí: Đoạn 6, dòng 2 – 4.

Transcript: “In 1931, he held an exhibition at the Leicester Galleries in London. His work was well received by fellow sculptors, but press reviews were extremely negative, making Moore out to be a villain. There were even calls for his resignation from the Royal College.”

Phân tích: Transcript nói rõ rằng “There were even calls for his resignation from the Royal College” (Thậm chí còn có những lời kêu gọi ông từ chức khỏi Cao đẳng Hoàng gia). “Resignation” (sự từ chức) là danh từ phù hợp để điền vào chỗ trống.

Câu 9 – Đáp án: materials

Tiếng Anh: 1940s: Moore turns to drawing because…………….for sculpting are not readily available.

Dịch câu hỏi: Những năm 1940, Moore chuyển hướng sang vẽ vì ………….cho điêu khắc không còn nhiều.

Vị trí: Đoạn 8, dòng 2 – 3.

Transcript: “The shortage of sculptural materials during the war meant that he focused on drawing instead.”

Phân tích: Transcript trực tiếp nêu “The shortage of sculptural materials during the war meant that he focused on drawing instead.” (Sự thiếu hụt vật liệu điêu khắc trong chiến tranh khiến ông phải tập trung vào vẽ thay vào đó). “Materials” (vật liệu) là danh từ cần điền.

Câu 10 – Đáp án: miners

Tiếng Anh: 1940s: While visiting his hometown, Moore does some drawings of……………

Dịch câu hỏi: Những năm 1940, khi về thăm quê, Moore vẽ một số bức vẽ…………….

Vị trí: Đoạn 8, dòng 4 – 5.

Transcript: “In 1942, he returned to Castleford to make a series of drawings of miners.”

Phân tích: Transcript nói rằng ông trở về Castleford “to make a series of drawings of miners” (để thực hiện một loạt các bản vẽ về những người thợ mỏ). “Miners” (thợ mỏ) là danh từ phù hợp.

Câu 11 – Đáp án: family

Tiếng Anh: 1940s: Moore is employed to produce a sculpture of a……………..

Dịch câu hỏi: Những năm 1940, Moore được thuê để điêu khắc một…………..

Vị trí: Đoạn 9, dòng 1 – 2.

Transcript: “In 1944, Harlow, a town near London, offered Moore a commission for a family sculpture.”

Phân tích: Transcript nêu rõ rằng thị trấn Harlow đã “offered Moore a commission for a family sculpture” (đề nghị Moore một hợp đồng cho một bức điêu khắc gia đình). “Family” (gia đình) là danh từ cần điền.

Câu 12 – Đáp án: collectors

Tiếng Anh: 1940s:…………..start to buy Moore’s work.

Dịch câu hỏi: Những năm 1940, …………….bắt đầu mua tác phẩm của Moore.

Vị trí: Đoạn 9, dòng 5 – 6.

Transcript: “Moore’s work became available to collectors all over the world.”

Phân tích: Transcript nói rằng tác phẩm của Moore “became available to collectors all over the world” (trở nên có sẵn cho các nhà sưu tầm trên toàn thế giới). “Collectors” (nhà sưu tầm) là danh từ phù hợp.

Câu 13 – Đáp án: income

Tiếng Anh: 1940s: Moore’s increased ….. makes it possible for him to do more ambitious sculptures.

Dịch câu hỏi: Những năm 1940, ………….ngày càng tăng của Moore giúp ông làm nhiều công trình điêu khắc tham vọng hơn.

Vị trí: Đoạn 9, dòng 6 – 7.

Transcript: “This increase in income enabled him to embark on more ambitious projects and to begin working on the pieces that he thought sculpture truly needed.”

Phân tích: Transcript nêu rõ “This increase in income enabled him to embark on more ambitious projects” (Sự gia tăng thu nhập này đã giúp ông có thể bắt tay vào các dự án tham vọng hơn). “Income” (thu nhập) là danh từ cần điền.

Bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 3 Reading Passage 1

A. Henry Moore was born in Castleford, a small town near Leeds in the north of England. He was the seventh child of Raymond Moore and his wife Mary Baker. He studied at Castleford Grammar School from 1909 to 1915, where his early interest in art was encouraged by his teacher Alice Gostick. After leaving school, Moore hoped to become a sculptor, but instead he complied with his father’s wish that he train as a schoolteacher (Q1). He had to abandon his training in 1917 when he was sent to France to fight in the First World War.

Henry Moore sinh ra ở Castleford, một thị trấn nhỏ gần thành phố Leeds ở phía bắc nước Anh. Ông là con thứ bảy của Raymond Moore và bà Mary Baker. Ông học tại trường Ngữ pháp Castleford từ năm 1909 đến 1915, nơi mà niềm yêu thích của ông đối với nghệ thuật được giáo viên Alice Gostick khuyến khích. Sau khi rời trường, Moore hy vọng trở thành một nhà điêu khắc, nhưng thay vào đó, ông đã làm theo mong muốn của cha mình và trở thành một giáo viên. Sau đó vào năm 1917, ông phải bỏ sự nghiệp nhà giáo của mình để tham gia quân đội và tham chiến ở Pháp trong Thế Chiến I.

Từ vựng cần nhớ:

  • comply with (verb) /kəmˈplaɪ/: tuân theo, nghe theo

B. After the war, Moore enrolled at the Leeds School of Art, where he studied for two years. In his first year, he spent most of his time drawing. Although he wanted to study sculpture, no teacher was appointed until his second year (Q2). At the end of that year, he passed the sculpture examination and was awarded a scholarship to the Royal College of Art in London. In September 1921, he moved to London and began three years of advanced study in sculpture.

Sau chiến tranh, Moore đăng ký học tại Trường Nghệ thuật Leeds và dành 2 năm học ở đây. Trong năm đầu tiên, ông dành phần lớn thời gian để vẽ. Mặc dù ông muốn học điêu khắc, nhưng phải đến năm hai trường mới phân bổ giáo viên dạy môn học này. Vào cuối năm đó, ông đã vượt qua kỳ thi điêu khắc và được trao học bổng đến học tại Đại học Nghệ thuật Hoàng gia ở London. Vào tháng 9 năm 1921, ông chuyển đến London và bắt đầu ba năm học nâng cao về điêu khắc.

Từ vựng cần nhớ:

  • enroll (verb) /ɪnˈrəʊl/: đăng ký, tham gia vào

C. Alongside the instruction he received at the Royal College, Moore visited many of the London museums, particularly the British Museum, which had a wide-ranging collection of ancient sculpture. During these visits, he discovered the power and beauty of ancient Egyptian and African sculpture (Q4). As he became increasingly interested in these “primitive” forms of art, he turned away from European sculptural traditions.

Bên cạnh những bài học ông có được tại Đại học Hoàng gia, Moore đã đến thăm nhiều bảo tàng ở Luân Đôn, đặc biệt là Bảo tàng Anh Quốc, nơi có một bộ sưu tập nhiều các tác phẩm điêu khắc cổ đại. Trong những chuyến thăm này, ông đã khám phá ra sức mạnh và vẻ đẹp của điêu khắc Ai Cập và châu Phi cổ đại. Khi ông ngày càng thích thú với những hình thức nghệ thuật “nguyên thủy” này, ông dần quay lưng lại với truyền thống điêu khắc châu Âu.

Từ vựng cần nhớ:

  • wide-ranging (adj): đa dạng

D. After graduating, Moore spent the first six months of 1925 travelling in France. When he visited the Trocadero Museum in Paris, he was impressed by a cast of a Mayan sculpture of the rain spirit (Q5). It was a male reclining figure with its knees drawn up together, and its head at a right angle to its body. Moore became fascinated with this stone sculpture, which he thought had a power and originality that no other stone sculpture possessed (Q6). He himself started carving a variety of subjects in stone, including depictions of reclining women, mother-and-child groups, and masks.

Sau khi tốt nghiệp, Moore dành sáu tháng đầu năm 1925 đi du lịch ở Pháp. Khi đến thăm Bảo tàng Trocadero ở Paris, ông đã thật sự ấn tượng bởi một loạt những điêu khắc về thần mưa của người Maya. Đó là hình ảnh một người đàn ông nằm ngửa hai chân vắt chéo lên nhau, và đầu ngả về bên phải của thân người. Moore trở nên say mê với tác phẩm điêu khắc đá này, thứ mà ông nghĩ có một sức mạnh và sự độc đáo mà không có tác phẩm điêu khắc đá nào khác sở hữu. Bản thân ông bắt đầu chạm khắc nhiều đối tượng khác nhau bằng đá, bao gồm phụ nữ, mẹ và con, hay những chiếc mặt nạ.

E. Moore’s exceptional talent soon gained recognition, and in 1926 he started work as a sculpture instructor at the Royal College. In 1933, he became a member of a group of young artists called Unit One. The aim of the group was to convince the English public of the merits of the emerging international movement in modern art and architecture (Q7).

Tài năng đặc biệt của Moore đã sớm được công nhận, và vào năm 1926, ông bắt đầu làm giảng viên điêu khắc tại Đại học Hoàng gia. Năm 1933, ông trở thành thành viên của một nhóm nghệ sĩ trẻ tên là Unit One. Mục đích của nhóm là thuyết phục công chúng Anh về giá trị của phong trào quốc tế mới nổi trong nghệ thuật và kiến trúc hiện đại.

Từ vựng cần nhớ:

  • recognition (noun) /ˌrekəɡˈnɪʃn/: công nhận

F. Around this time, Moore moved away from the human figure to experiment with abstract shapes. In 1931, he held an exhibition at the Leicester Galleries in London. His work was enthusiastically welcomed by fellow sculptors, but the reviews in the press were extremely negative and turned Moore into a notorious figure. There were calls for his resignation from the Royal College (Q8), and the following year, when his contract expired, he left to start a sculpture department at the Chelsea School of Art in London.

Trong khoảng thời gian này, Moore đã chuyển hướng từ điêu khắc người sang điêu khắc các hình dạng trừu tượng. Năm 1931, ông đã tổ chức một cuộc triển lãm tại Phòng triển lãm Leicester ở London. Tác phẩm của ông được các nhà điêu khắc đồng nghiệp nhiệt tình ủng hộ, nhưng những đánh giá của giới báo chí lại vô cùng tiêu cực, biến Moore thành một nhân vật mang tiếng xấu. Nhiều lời kêu gọi ông từ chức tại Đại học Hoàng gia xuất hiện, và một năm sau đó, khi hết hạn hợp đồng làm việc, ông đã rời đi và chuyển đến Khoa điêu khắc tại Trường Nghệ thuật Chelsea ở London.

Từ vựng cần nhớ:

  • resignation (noun) /ˌrezɪɡˈneɪʃn/: từ chứ
  • expire (verb) /ɪkˈspaɪə(r)/: hết hạn

G. Throughout the 1930s, Moore did not show any inclination to please the British public. He became interested in the paintings of the Spanish artist Pablo Picasso, whose work inspired him to distort the human body in a radical way. At times, he seemed to abandon the human figure altogether. The pages of his sketchbooks from this period show his ideas for abstract sculptures that bore little resemblance to the human form.

Trong suốt những năm 1930, Moore không được lòng công chúng ở Anh lắm. Ông bắt đầu hứng thú với những bức họa của họa sĩ người Tây Ban Nha Pablo Picasso, và những tác phẩm của Picasso đã truyền cảm hứng cho Moore thay đổi hình dạng cơ thể con người một cách triệt để. Đôi khi, ông dường như từ bỏ hoàn toàn hình thể con người. Các trang phác thảo của ông từ thời kỳ này cho thấy ý tưởng của ông về các tác phẩm điêu khắc trừu tượng chẳng giống gì so với hình dạng con người.

Từ vựng cần nhớ:

  • bear resemblance to somebody/something: giống ai

H. In 1940, during the Second World War, Moore stopped teaching at the Chelsea School and moved to a farmhouse about 20 miles north of London. A shortage of materials forced him to focus on drawing (Q9). He did numerous small sketches of Londoners, later turning these ideas into large coloured drawings in his studio. In 1942, he returned to Castleford to make a series of sketches of the miners who worked there (Q10). In 1944, Harlow, a town near London, offered Moore a commission for a sculpture depicting a family (Q11). The resulting work signifies a dramatic change in Moore’s style, away from the experimentation of the 1930s towards a more natural and humanistic subject matter. He did dozens of studies in clay for the sculpture, and these were cast in bronze and issued in editions of seven to nine copies each. In this way, Moore’s work became available to collectors all over the world (Q12). The boost to his income enabled him to take on ambitious projects and start working on the scale he felt his sculpture demanded (Q13).

Năm 1940, trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Moore ngừng giảng dạy tại Trường Chelsea và chuyển đến một trang trại khoảng 20 dặm về phía bắc London. Vì thiếu nguồn chất liệu để phục vụ điêu khắc nên ông phải tập trung vào vẽ. Ông đã thực hiện nhiều bản phác thảo nhỏ về người London, sau đó biến những ý tưởng này thành những bức vẽ lớn có màu trong studio của mình. Năm 1942, ông trở lại Castleford để vẽ một loạt các bản phác thảo về những người thợ mỏ ở đây. Năm 1944, Harlow, một thị trấn gần London, đã thuê Moore làm một bản điêu khắc mô tả một gia đình. Tác phẩm được hoàn thành biểu thị một sự thay đổi mạnh mẽ trong phong cách của Moore, khác xa những tác phẩm của ông ở những năm 1930 – những tác phẩm hướng đến các đối tượng tự nhiên và nhân văn. Ông đã thực hiện hàng chục nghiên cứu về đất sét cho tác phẩm điêu khắc, và mỗi tác phẩm đều đúc bằng đồng và được phát hành với số lượng từ bảy đến chín bản. Theo cách này, các nhà sưu tập trên toàn thế giới dễ dàng săn được các tác phẩm của Moore. Với nguồn thu nhập lớn, ông có thể thực hiện các dự án đầy tham vọng và bắt đầu làm việc trên quy mô mà ông cảm thấy điêu khắc cần.

Từ vựng cần nhớ:

  • sketch (noun) /sketʃ/: bản phác thảo

I. Critics who had begun to think that Moore had become less revolutionary were proven wrong by the appearance, in 1950, of the first of Moore’s series of standing figures in bronze, with their harsh and angular pierced forms and distinct impression of menace. Moore also varied his subject matter in the 1950s with such works as Warrior with Shield and Falling Warrior. These were rare examples of Moore’s use of the male figure and owe something to his visit to Greece in 1951, when he had the opportunity to study ancient works of art.

Các nhà phê bình mà trước đó nghĩ rằng Moore đang ngày càng thiếu sáng tạo hẳn đã sai khi mà vào năm 1950, Moore cho ra mắt một loạt những tác phẩm điêu khắc đứng bằng đồng, với dạng xỏ khuyên góc cạnh. Moore cũng đa dạng hơn về đối tượng điêu khắc trong những năm 1950 với các tác phẩm như Chiến binh với Cái Khiên và Chiến binh Rơi. Đây là những ví dụ hiếm hoi về việc Moore sử dụng đối tượng nam và đó cũng là kết quả của chuyến thăm Hy Lạp năm 1951, khi ông có cơ hội nghiên cứu các tác phẩm nghệ thuật cổ xưa.

Từ vựng cần nhớ:

  • work of art (noun) (countable) ~ artwork

J. In his final years, Moore created the Henry Moore Foundation to promote art appreciation and to display his work. Moore was the first modern English sculptor to achieve international critical acclaim and he is still regarded as one of the most important sculptors of the 20th century.

Trong những năm cuối đời, Moore lập Quỹ Henry Moore để thúc đẩy vị thế của nghệ thuật và để trưng bày tác phẩm của mình. Moore là nhà điêu khắc người Anh hiện đại đầu tiên nhận được hoan nghênh từ giới phê bình quốc tế và ông vẫn được coi là một trong những nhà điêu khắc quan trọng nhất của thế kỷ 20.

Từ vựng cần nhớ:

  • acclaim (noun) /əˈkleɪm/: ca ngợi, hoan nghênh
  • regard (verb) /rɪˈɡɑːd/ ~ consider: cho rằng, coi là

Series giải đề IELTS Cambridge 15

  • [PDF + Audio] Cambridge IELTS 15: Cập nhật mới nhất (Bản đẹp)
  • Đáp án & Lời giải chi tiết Cambridge 15: Test 1 – Test 4
  • Giải chi tiết Cambridge 15 Test 3 Listening Part 1: Employment Agency: Possible Jobs
  • Giải chi tiết Cambridge 15 Test 3 Listening Part 2: Street Play Scheme
  • Giải chi tiết Cambridge 15 Test 3 Listening Part 3: What Hazel should analyse about items in newspapers
  • Giải chi tiết Cambridge 15 Test 3 Listening Part 4: Early history of keeping clean
  • Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 3 Reading Passage 1: Henry Moore (1898-1986)
  • Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 3 Reading Passage 2: The Desolenator: producing clean water
  • Giải chi tiết IELTS Cambridge 15 Test 3 Reading Passage 3: Why fairy tales are really scary tales
  • [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge Practice Tests For IELTS 1 – 20 mới nhất

Nếu bạn đang tìm kiếm một lộ trình học bài bản, phương pháp rõ ràng và sự đồng hành từ những giảng viên giàu kinh nghiệm, The IELTS Workshop chính là nơi bạn có thể tin tưởng.

Khám phá khóa học IELTS miễn phí tại Website The IELTS Workshop để được trải nghiệm phương pháp học hiện đại, lộ trình cá nhân hóa cùng đội ngũ giảng viên chuyên môn cao ngay nhé!

khóa học ielts miễn phí cùng giáo viên 9.0 IELTS

Đăng ký tư vấn lộ trình miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ liên hệ tư vấn cho mình sớm nha!

"*" indicates required fields

This field is hidden when viewing the form

Đăng ký tư vấn miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ tư vấn lộ trình cho mình sớm nha

"*" indicates required fields

1900 0353 Chat on Zalo