Ở bài viết này, The IELTS Workshop mang đến cho bạn đáp án và lời giải chi tiết IELTS Cambridge 17, Test 1, Listening Part 2: Boat trip round tasmania. Hy vọng rằng, bài viết sẽ giúp bạn cải thiện những điểm yếu của bản thân, nắm vững các phương pháp làm bài để đạt được band điểm đúng như mong muốn khi thi thật.
Đáp án IELTS Cambridge 17, Test 1, Listening Part 2
Câu hỏi | Đáp án |
11 | A |
12 | C |
13 | B |
14 | B |
15 | A |
16 | D |
17 | B |
18 | C |
19 | D |
20 | E |
Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 17, Test 1, Listening Part 2
So, hello everyone. My name’s Lou Miller and I’m going to be your tour guide today as we take this fantastic boat trip around the Tasmanian coast. Before we set off, I just want to tell you a few things about our journey. | Xin chào tất cả mọi người. Tên tôi là Lou Miller và tôi sẽ là hướng dẫn viên du lịch của quý vị hôm nay khi chúng ta thực hiện chuyến đi thuyền tuyệt vời này quanh bờ biển Tasmania. Trước khi chúng ta khởi hành, tôi chỉ muốn nói với quý vị một vài điều về chuyến đi của chúng ta. |
Our boats aren’t huge as you can see. We already have three staff members on board and on top of that, we can transport a further fifteen people – that’s you – around the coastline. But please note if there are more than nine people on either side of the boat, we’ll move some of you over (Q11), otherwise all eighteen of us will end up in the sea! | Thuyền của chúng ta không lớn lắm như quý vị có thể thấy. Chúng ta đã có ba nhân viên trên tàu và ngoài ra, chúng ta có thể chở thêm mười lăm người – chính là quý vị – đi dọc bờ biển. Nhưng xin lưu ý nếu có hơn chín người ở mỗi bên thuyền, chúng tôi sẽ di chuyển một vài người trong số quý vị qua (Q11), nếu không thì tất cả mười tám người chúng ta sẽ rơi xuống biển cả! |
We’ve recently upgraded all our boats. They used to be jet black, but our new ones now have these comfortable dark red seats and a light-green exterior (Q12) in order to stand out from others and help promote our company. This gives our boats a rather unique appearance, don’t you think? | Gần đây chúng tôi đã nâng cấp tất cả các thuyền của mình. Trước đây chúng có màu đen tuyền, nhưng những chiếc thuyền mới của chúng tôi bây giờ có những chiếc ghế màu đỏ sẫm thoải mái và vỏ ngoài màu xanh lá cây nhạt (Q12) để nổi bật so với những chiếc khác và giúp quảng bá công ty của chúng tôi. Điều này mang lại cho thuyền của chúng tôi một vẻ ngoài khá độc đáo, quý vị có nghĩ vậy không? |
We offer you a free lunchbox during the trip and we have three types. Lunchbox 1 contains ham and tomato sandwiches. Lunchbox 2 contains a cheddar cheese roll (Q13) and Lunchbox 3 is salad-based and also contains eggs and tuna. All three lunchboxes also have a packet of crisps and chocolate bar inside. Please let staff know which lunchbox you prefer. | Chúng tôi cung cấp hộp cơm trưa miễn phí trong suốt chuyến đi và chúng tôi có ba loại. Hộp cơm số 1 có bánh mì sandwich giăm bông và cà chua. Hộp cơm số 2 có bánh mì cuộn phô mai cheddar (Q13) và Hộp cơm số 3 chủ yếu là salad và cũng có trứng và cá ngừ. Cả ba hộp cơm đều có một gói khoai tây chiên giòn và thanh sô cô la bên trong. Vui lòng cho nhân viên biết quý vị thích hộp cơm nào. |
I’m sure I don’t have to ask you not to throw anything into the sea. We don’t have any bins to put litter in, but Jess, myself or Ray, our other guide, will collect it from you (Q14) after lunch and put it all in a large plastic sack. | Tôi chắc rằng mình không cần phải yêu cầu quý vị không ném bất cứ thứ gì xuống biển. Chúng tôi không có thùng để đựng rác, nhưng Jess, tôi hoặc Ray, hướng dẫn viên còn lại của chúng ta, sẽ thu gom rác từ quý vị (Q14) sau bữa trưa và cho tất cả vào một túi nhựa lớn. |
The engine on the boat makes quite a lot of noise so before we head off, let me tell you a few things about what you’re going to see. | Động cơ trên thuyền tạo ra khá nhiều tiếng ồn nên trước khi chúng ta lên đường, hãy để tôi nói cho quý vị biết một vài điều về những gì quý vị sắp được xem. |
This area is famous for its ancient lighthouse, which you’ll see from the boat as we turn past the first little island. It was built in 1838 to protect sailors as a number of shipwrecks had led to significant loss of life (Q15/16). The construction itself was complicated as some of the original drawings kept by the local council show. It sits right on top of the cliffs in a very isolated spot. In the nineteenth century there were many jobs there, such as polishing the brass lamps, chopping firewood and cleaning windows, that kept lighthouse keepers busy. These workers were mainly prison convicts until the middle of that century when ordinary families willing to live in such circumstances took over. (Q15/16) | Khu vực này nổi tiếng với ngọn hải đăng cổ kính, mà quý vị sẽ nhìn thấy từ thuyền khi chúng ta đi qua hòn đảo nhỏ đầu tiên. Nó được xây dựng vào năm 1838 để bảo vệ các thủy thủ vì một số vụ đắm tàu đã dẫn đến thiệt hại đáng kể về người (Q15/16). Việc xây dựng bản thân nó đã rất phức tạp như một số bản vẽ gốc do hội đồng địa phương lưu giữ cho thấy. Nó nằm ngay trên đỉnh của các vách đá ở một nơi rất hẻo lánh. Vào thế kỷ XIX, có rất nhiều công việc ở đó, chẳng hạn như đánh bóng đèn đồng, chặt củi và lau cửa sổ, khiến những người gác hải đăng luôn bận rộn. Những người công nhân này chủ yếu là tù nhân cho đến giữa thế kỷ đó, khi những gia đình bình thường sẵn lòng sống trong hoàn cảnh như vậy đã tiếp quản. (Q15/16) |
Some of you have asked me what creatures we can expect to see. I know everyone loves the penguins, but they’re very shy and, unfortunately, tend to hide from passing boats, but you might see birds in the distance, such as sea eagles, flying around the cliff edges where they nest. When we get to the rocky area inhabited by fur seals, we’ll stop and watch them swimming around the coast. They’re inquisitive creatures so don’t be surprised if one pops up right in front of you (Q17/18). Their predators, orca whales, hunt along the coastline too, but spotting one of these is rare. Dolphins, on the other hand, can sometimes approach on their own or in groups as they ride the waves beside us. (Q17/18) | Một vài người trong số quý vị đã hỏi tôi rằng chúng ta có thể mong đợi được nhìn thấy những sinh vật nào. Tôi biết mọi người đều yêu thích chim cánh cụt, nhưng chúng rất nhút nhát và không may là có xu hướng trốn tránh những chiếc thuyền đi qua, nhưng quý vị có thể nhìn thấy những con chim ở phía xa, chẳng hạn như đại bàng biển, bay quanh các rìa vách đá nơi chúng làm tổ. Khi chúng ta đến khu vực đá có hải cẩu lông sinh sống, chúng ta sẽ dừng lại và ngắm chúng bơi lội quanh bờ biển. Chúng là những sinh vật tò mò nên đừng ngạc nhiên nếu có một con đột ngột xuất hiện ngay trước mặt quý vị (Q17/18). Kẻ săn mồi của chúng, cá voi sát thủ, cũng săn mồi dọc theo bờ biển, nhưng việc phát hiện ra một trong số chúng là rất hiếm. Mặt khác, cá heo đôi khi có thể đến gần một mình hoặc theo nhóm khi chúng lướt theo những con sóng bên cạnh chúng ta. (Q17/18) |
Lastly, I want to mention the caves. Tasmania is famous for its caves and the ones we’ll pass by are so amazing that people are lost for words when they see them. They can only be approached by sea (Q19/20), but if you feel that you want to see more than we’re able to show you, then you can take a kayak into the area on another day and one of our staff will give you more information on that. What we’ll do is to go through a narrow channel, past some incredible rock formations and from there we’ll be able to see the openings to the caves, and at that point we’ll talk to you about what lies beyond. (Q19/20) | Cuối cùng, tôi muốn đề cập đến các hang động. Tasmania nổi tiếng với các hang động và những hang động mà chúng ta sẽ đi qua thật đáng kinh ngạc đến nỗi mọi người đều sững sờ không nói nên lời khi nhìn thấy chúng. Chúng chỉ có thể được tiếp cận bằng đường biển (Q19/20), nhưng nếu quý vị cảm thấy muốn xem nhiều hơn những gì chúng tôi có thể cho quý vị thấy, thì quý vị có thể đi thuyền kayak vào khu vực này vào một ngày khác và một trong những nhân viên của chúng tôi sẽ cung cấp thêm thông tin về điều đó. Điều chúng ta sẽ làm là đi qua một eo biển hẹp, qua một số khối đá đáng kinh ngạc và từ đó chúng ta sẽ có thể nhìn thấy các cửa hang, và tại thời điểm đó chúng tôi sẽ nói cho quý vị biết về những gì nằm ở phía sau. (Q19/20) |
Phân tích chi tiết IELTS Cambridge 17, Test 1, Listening Part 2
Câu 11 – Đáp án: A
Transcript: …please note if there are more than nine people on either side of the boat, we’ll move some of you over, otherwise all eighteen of us will end up in the sea!
Phân tích: Hướng dẫn viên (Lou) cảnh báo rằng nếu có “hơn chín người” ở một bên, họ sẽ phải di chuyển bớt người. Điều này ngụ ý rằng số người tối đa cho phép ở mỗi bên để giữ an toàn là chín người.
Gợi ý trong bài: more than nine
Câu 12 – Đáp án: C
Transcript: They used to be jet black, but our new ones now have these comfortable dark red seats and a light-green exterior…
Phân tích: Lou so sánh màu cũ (“jet black” – đen tuyền) với màu mới. Bà nói rõ thuyền mới có ghế màu đỏ sẫm (“dark red seats”) và vỏ ngoài màu xanh lá cây nhạt (“light-green exterior”). Màu của con thuyền chính là màu vỏ ngoài của nó.
Gợi ý trong bài: light-green exterior
Câu 13 – Đáp án: B
Transcript: Lunchbox 1 contains ham and tomato sandwiches. Lunchbox 2 contains a cheddar cheese roll and Lunchbox 3 is salad-based and also contains eggs and tuna.
Phân tích: Câu hỏi yêu cầu tìm hộp cơm không có thịt hoặc cá. Hộp 1 chứa “ham” (thịt giăm bông). Hộp 3 chứa “tuna” (cá ngừ). Chỉ có Hộp 2 với “cheddar cheese roll” là không chứa thịt hoặc cá.
Gợi ý trong bài: cheddar cheese roll
Câu 14 – Đáp án: B
Transcript: We don’t have any bins to put litter in, but Jess, myself or Ray, our other guide, will collect it from you…
Phân tích: Lou nói rõ rằng “không có thùng rác” (“don’t have any bins”). Thay vào đó, bà khẳng định rằng các nhân viên (“Jess, myself or Ray”) sẽ “thu gom nó từ quý vị” (“will collect it from you”).
Gợi ý trong bài: will collect it from you
Câu 15 – Đáp án: A
Transcript: It was built in 1838 to protect sailors as a number of shipwrecks had led to significant loss of life.
Phân tích: Lou giải thích mục đích xây dựng ngọn hải đăng là “để bảo vệ các thủy thủ” (“to protect sailors”). Điều này trực tiếp trả lời câu hỏi tại sao nó được xây dựng.
Gợi ý trong bài: to protect sailors
Câu 16 – Đáp án: D
Transcript: These workers were mainly prison convicts until the middle of that century…
Phân tích: Lou mô tả về những người làm việc tại ngọn hải đăng, nói rằng “những người công nhân này chủ yếu là tù nhân” (“workers were mainly prison convicts”). Điều này xác định họ là ai.
Gợi ý trong bài: workers were mainly prison convicts
Câu 17 – Đáp án: B
Transcript: …fur seals, we’ll stop and watch them swimming around the coast. They’re inquisitive creatures so don’t be surprised if one pops up right in front of you.
Phân tích: Lou cho biết hải cẩu lông là loài “tò mò” và có thể “bất ngờ xuất hiện ngay trước mặt bạn” (“pops up right in front of you”), cho thấy chúng sẽ đến rất gần thuyền.
Gợi ý trong bài: pops up right in front of you
Câu 18 – Đáp án: C
Transcript: Dolphins, on the other hand, can sometimes approach on their own or in groups as they ride the waves beside us.
Phân tích: Lou khẳng định rằng cá heo “đôi khi có thể tiếp cận” (“can sometimes approach”) và bơi “bên cạnh chúng ta” (“beside us”), xác nhận chúng là loài vật sẽ đến gần thuyền.
Gợi ý trong bài: approach / beside us
Câu 19 – Đáp án: D
Transcript: …from there we’ll be able to see the openings to the caves, and at that point we’ll talk to you about what lies beyond.
Phân tích: Lou mô tả những gì du khách sẽ trải nghiệm trong chuyến đi. Bà nói rõ rằng họ “sẽ có thể nhìn thấy các cửa hang” (“be able to see the openings to the caves”).
Gợi ý trong bài: see the openings to the caves
Câu 20 – Đáp án: E
Transcript: They can only be approached by sea.
Phân tích: Câu nói “Chúng chỉ có thể được tiếp cận bằng đường biển” có nghĩa là không có cách nào khác để đến các hang động, bao gồm cả việc đi bộ.
Gợi ý trong bài: only be approached by sea
Series giải đề IELTS Cambridge 17
- [PDF + Audio] Cambridge IELTS 17 – Cambridge Practice Tests For IELTS 17 With Answers
- Đáp án Cambridge 17 & lời giải chi tiết: Test 1 – Test 4
- Giải chi tiết đáp án Cambridge 17 Test 1 Listening Part 1: Buckworth conservation group
- Giải chi tiết đáp án Cambridge 17 Test 1 Listening Part 2: Boat trip round tasmania
- Giải chi tiết đáp án Cambridge 17 Test 1 Listening Part 3: Work experience for veterinary science students
- Giải chi tiết đáp án Cambridge 17 Test 1 Listening Part 4: Labyrinths
- Giải chi tiết đáp án Cambridge 17 Test 1, Reading Passage 1: Roman tunnels
- Giải chi tiết đáp án Cambridge 17 Test 1, Reading Passage 2: Changes in reading habits
- Giải chi tiết đáp án Cambridge 19 Test 1, Reading Passage 3: Attitudes towards Artificial Intelligence
- [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge Practice Tests For IELTS 1 – 20 mới nhất
Bạn có thể tham gia khóa HỌC IELTS MIỄN PHÍ cùng các giáo viên 9.0 tại The IELTS Workshop để nắm vững phương pháp học cũng như các kỹ năng làm bài thi IELTS từ thầy cô nhé!
