IELTS Cambridge 17, Test 1, Reading Passage 1: The development of the London underground railway là bài đọc mang tính chất học thuật cao, đòi hỏi nhiều kĩ năng như đọc hiểu nhanh, phân tích lập luận và xử lý dạng câu hỏi Matching Information hay Multiple Choice hiệu quả. Bài viết này cung cấp đáp án và hướng dẫn giải chi tiết giúp bạn nâng cao kĩ năng làm bài và xử lí tình huống khi làm bài reading.
Đáp án IELTS Cambridge 17, Test 1, Reading Passage 1
Câu hỏi | Đáp án |
1 | population |
2 | suburbs |
3 | businessmen |
4 | funding |
5 | press |
6 | soil |
7 | FALSE |
8 | NOT GIVEN |
9 | TRUE |
10 | TRUE |
11 | FALSE |
12 | FALSE |
13 | NOT GIVEN |
Phân tích chi tiết đáp án IELTS Cambridge 17, Test 1, Reading Passage 1
Câu 1 – Đáp án: population
Tiếng Anh: The 1….. of London increased rapidly between 1800 and 1850.
Dịch câu hỏi: ….. ở London đã tăng lên nhanh chóng vào những năm 1800 đến năm 1850.
Vị trí: Đoạn 1, câu đầu tiên.
Transcript: In the first half of the 1800s, London’s population grew at an astonishing rate.
Phân tích: Vị trí trống cần điền một danh từ. Trong nửa đầu những năm 1800 chính tương ứng với mốc thời gian 1800-1850 trong câu hỏi. Thứ mà tăng lên nhanh chóng chính là dân số ở London.
Từ vựng trong câu hỏi: Increased rapidly, Từ đồng nghĩa trong bài đọc: Grew at an astonishing rate
Câu 2 – Đáp án: suburbs
Tiếng Anh: Building the railway would make it possible to move people to better housing in the 2…..…
Dịch câu hỏi: Việc xây dựng đường sắt có thể giúp mọi người di chuyển về sống ở những nơi tốt hơn ở ….
Vị trí: Đoạn 2, câu thứ ba.
Transcript: His idea was to relocate the poor workers who lived in the inner-city slums to newly constructed suburbs.
Phân tích: Vị trí trống cần điền một danh từ chỉ nơi chốn. Theo như phần trích dẫn, ý tưởng của Pearson là xây dựng những đường sắt ngầm dưới mặt đất vì như thế có thể chuyển những người lao động nghèo ở các khu ổ chuột ở trung tâm thành phố về vùng ngoại ô mới được xây dựng. Việc mới được xây dựng này chính tương ứng với ‘better housing’ và nó xuất hiện ở vùng ngoại ô.
Từ vựng trong câu hỏi: Move, Better housing = Từ đồng nghĩa trong bài đọc: Relocate, Slums > newly constructed
Câu 3 – Đáp án: businessmen
Tiếng Anh: A number of 3……… agreed with Pearson’s idea.
Dịch câu hỏi: Một số …. đồng ý với ý tưởng của Pearson.
Vị trí: Đoạn 2, câu số 4.
Transcript: Pearson’s ideas gained support amongst some businessmen.
Phân tích: Vị trí trống cần danh từ số nhiều, đếm được, chỉ người hoặc tổ chức nào đó vì đi sau cụm ‘a number of’. Theo như trích dẫn, việc ông Pearson đề nghị xây đường sắt ngầm và di chuyển dân cư được những nhà kinh doanh rất ủng hộ.
Từ vựng trong câu hỏi: A number of, Agree with = Từ đồng nghĩa trong bài đọc: Some, Gained support
Câu 4 – Đáp án: funding
Tiếng Anh: The company initially had problems getting the 4…… needed for the project.
Dịch câu hỏi: Lúc đầu, công ty có nhiều vấn đề về việc ….. cần thiết cho kế hoạch.
Vị trí: Đoạn 4, câu thứ ba.
Transcript: The organisation had difficulty in raising the funding for such a radical and expensive scheme.
Phân tích: Cần một danh từ vì vị trí trống đứng sau từ ‘the’. Đoạn này có nhắc đến việc công ty do Pearson và một nhóm nữa thành lập (the Metropolitan Railway Company) gặp khó khăn trong việc gây quỹ.
Từ vựng trong câu hỏi: Had problems = Từ đồng nghĩa trong bài đọc: Had difficulty in
Câu 5 – Đáp án: press
Tiếng Anh: Negative articles about the project appeared in the 5 …….
Dịch câu hỏi: Những bài báo tiêu cực về kế hoạch này đã xuất hiện ở …..
Vị trí: Đoạn 3, câu thứ ba.
Transcript: … not least because of the critical articles printed by the press.
Phân tích: Cần điền danh từ đứng sau mạo từ ‘the’.Thông tin trích dẫn có nói đến việc có những bài báo có tính chỉ trích xuất hiện trên báo chí.
Từ vựng trong câu hỏi: Negative articles = Từ đồng nghĩa trong bài đọc: Critical articles
Câu 6 – Đáp án: soil
Tiếng Anh: With the completion of the brick arch, the tunnel was covered with 6…….
Dịch câu hỏi: Khi hoàn thành các vòm gạch, đường hầm được bao phủ bởi … Việc xây dựng đường sắt ngầm bắt đầu được nhắc đến ở đoạn thứ 4.
Vị trí: Đoạn thứ 4, hai câu cuối.
Transcript: Brick walls were then constructed, and finally a brick arch was added to create a tunnel. A two-metre-deep layer of soil was laid on top of the tunnel and the road above rebuilt.
Phân tích: Vị trí trống cần điền danh từ. Đoạn trích dẫn có nói đến việc họ xây dựng các bức tường bằng gạch, sau đó là vòm gạch, và trên vòm gạch là một lớp đất dày 2 mét. Tức vòm gạch được bao phủ bởi đất.
Câu 7 – Đáp án: False
Tiếng Anh: Other countries had built underground railways before the Metropolitan line opened.
Dịch câu hỏi: Trước khi đường sắt Metropolitan mở ra thì đã có một số quốc gia khác xây dựng đường sắt ngầm rồi.
Vị trí: Đoạn 5, câu đầu tiên.
Transcript: The Metropolitan line, which opened on 10 January 1863, was the world’s first underground railway.
Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói Metropolitan line là đường sắt ngầm đầu tiên trên thế giới, tức là tới thời điểm nó bắt đầu hoạt động thì chưa từng có đường sắt ngầm nào cả. Câu hỏi cung cấp thông tin ngược hẳn với bài đọc.
Câu 8 – Đáp án: Not given
Tiếng Anh: More people than predicted travelled on the Metropolitan line on the first day.
Dịch câu hỏi: Số lượng người di chuyển bằng Metropolitan line trong ngày đầu tiên nhiều hơn so với dự đoán.
Vị trí: Đoạn 5, câu thứ 2.
Transcript: On its first day, almost 40,000 passengers were carried between Paddington and Farringdon.
Phân tích: Thông tin trích dẫn có nói về việc trong ngày đầu tiên, có khoảng 40 nghìn người di chuyển bằng đường sắt ngầm này để đi từ Paddington đến Farrringdon, nhưng số lượng người này có nhiều/ít hơn dự đoán thì không hề được nhắc đến. Không có thông tin tương ứng từ ‘more … than predicted’ trong bài đọc.
Câu 9 – Đáp án: True
Tiếng Anh: The use of ventilation shafts failed to prevent pollution in the tunnels.
Dịch câu hỏi: Dù cho đã sử dụng các trục thông gió nhưng vẫn không ngăn chặn được ô nhiễm trong đường ngầm.
Vị trí: Đoạn 6, câu cuối cùng.
Transcript: However, smoke and fumes remained a problem, even though ventilation shafts were added to the tunnels.
Phân tích: Dù cho có các trục thông gió trong đường hầm nhưng vẫn có khói bụi, tức vấn đề ô nhiễm vẫn xảy ra chứ không phải đã được ngăn chặn.
Từ vựng trong câu hỏi: Pollution = Từ đồng nghĩa trong bài đọc: Smoke and fumes
Câu 10 – Đáp án: True
Tiếng Anh: A different approach from the ‘cut and cover’ technique was required in London’s central area.
Dịch câu hỏi: Khu vực trung tâm London cần sử dụng một phương pháp khác so với cách cắt và lấp.
Vị trí: Đoạn 7, hai câu cuối cùng.
Transcript: The ‘cut and cover’ method of construction was not an option in this part of the capital. The only alternative was to tunnel deep underground.
Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói phương pháp ‘cut and cover’ không phù hợp ở trung tâm thành phố, và có đề xuất một phương pháp thay thế là ‘tunnel deep underground’, tức đào các đường hầm sâu dưới đất.
Câu 11 – Đáp án: False
Tiếng Anh: The windows on City & South London trains were at eye level.
Dịch câu hỏi: Cửa sổ của các tàu City & South London ở vừa tầm mắt.
Vị trí: Đoạn 8, thông tin giữa đoạn.
Transcript: The carriages were narrow and had tiny windows just below the roof because it was thought that passengers would not want to look out at the tunnel walls.
Phân tích: Những tàu này sẽ có cửa sổ nhỏ, đặt dưới mái nhà, vì hành khách chắc không muốn nhìn các bức tường của đường hầm. Khi đặt dưới mái đồng nghĩa với việc các cửa sổ này không hề vừa tầm mắt mà cao hơn.
Câu 12 – Đáp án: False
Tiếng Anh: The City & South London Railway was a financial success.
Dịch câu hỏi: Đường sắt City & South London là một sự thành công về tài chính.
Vị trí: Đoạn 8, câu thứ 4 từ dưới lên.
Transcript: Although the City & South London Railway was a great technical achievement, it did not make a profit.
Phân tích: Dù cho City & South London được coi là sự thành công về kỹ thuật nhưng nó lại không hề tạo ra lợi nhuận. Tức nó không phải sự thành công về mặt kinh tế.
Từ vựng trong câu hỏi: Financial success = Từ đồng nghĩa trong bài đọc: >< not make a profit
Câu 13 – Đáp án: Not given
Tiếng Anh: Trains on the ‘Tuppenny Tube’ nearly always ran on time.
Dịch câu hỏi: Những con tàu dùng đường ray Tuppenny Tube gần như luôn chạy đúng giờ.
Vị trí: Đoạn 8, những câu cuối cùng.
Phân tích: Những câu cuối cùng của đoạn 8 có nói về Tuppenny Tube, nhưng chỉ nói về việc sử dụng đầu kéo mới, rất phổ biến, v.v. nhưng không có chút thông tin nào về việc nó chạy đúng giờ hay không.
Bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 17 Test 1 Reading Passage 1
1. (Q1) In the first half of the 1800s, London’s population grew at an astonishing rate, and the central area became increasingly congested. In addition, the expansion of the overground railway network resulted in more and more passengers arriving in the capital. However, in 1846, a Royal Commission decided that the railways should not be allowed to enter the City, the capital’s historic and business centre. The result was that the overground railway stations formed a ring around the City. The area within consisted of poorly built, overcrowded slums and the streets were full of horse-drawn traffic. Crossing the City became a nightmare. It could take an hour and a half to travel 8 km by horse-drawn carriage or bus. Numerous schemes were proposed to resolve these problems, but few succeeded.
- nightmare (noun): cơn ác mộng
Trong nửa đầu những năm 1800, dân số London tăng với tốc độ đáng kinh ngạc, và khu vực trung tâm ngày càng trở nên tắc nghẽn. Ngoài ra, việc mở rộng mạng lưới đường sắt trên cao khiến lượng hành khách đến thủ đô ngày càng nhiều. Tuy nhiên, vào năm 1846, Ủy ban Hoàng gia đã quyết định rằng đường sắt không được phép đi vào Thành phố, nơi mà là trung tâm lịch sử và kinh doanh của thủ đô. Kết quả là các ga tàu điện ngầm đã hình thành xung quanh Thành phố. Khu vực bên trong bao gồm những khu ổ chuột được xây dựng tồi tàn, quá đông đúc và các đường phố đông đúc xe ngựa. Vượt qua Thành phố trở thành một cơn ác mộng. Có thể mất một tiếng rưỡi để đi 8 km bằng xe ngựa hoặc xe buýt. Nhiều kế hoạch đã được đề xuất để giải quyết những vấn đề này, nhưng rất ít kế hoạch mang lại thành công.
2. Amongst the most vocal advocates for a solution to London’s traffic problems was Charles Pearson, who worked as a solicitor for the City of London. He saw both social and economic advantages in building an underground railway that would link the overground railway stations together and clear London slums at the same time. (Q2) His idea was to relocate the poor workers who lived in the inner-city slums to newly constructed suburbs, and to provide cheap rail travel for them to get to work. (Q3) Pearson’s ideas gained support amongst some businessmen and in 1851 he submitted a plan to Parliament. It was rejected, but coincided with a proposal from another group for an underground connecting line, which Parliament passed.
- advocate (noun): những người đồng thuận
- solicitor (noun): luật sư
Trong số những người ủng hộ mạnh mẽ nhất cho một giải pháp cho các vấn đề giao thông ở London là Charles Pearson, người từng làm luật sư cho Thành phố London. Ông đã nhìn thấy lợi thế kinh tế và xã hội trong việc xây dựng một tuyến đường sắt ngầm kết nối các ga tàu điện ngầm với nhau và đồng thời xóa sạch các khu ổ chuột ở London. Ý tưởng của ông là chuyển những người lao động nghèo sống trong các khu ổ chuột trong nội thành ra các vùng ngoại ô mới xây, và cung cấp dịch vụ đi lại bằng đường sắt giá rẻ để họ đến nơi làm việc. Ý tưởng của Pearson đã nhận được sự ủng hộ của một số doanh nhân và vào năm 1851, ông đã đệ trình một kế hoạch lên Quốc hội. Nó đã bị từ chối, nhưng cùng lúc đó với một đề xuất từ một nhóm khác về một đường dây kết nối ngầm mà Quốc hội đã thông qua.
3. The two groups merged and established the Metropolitan Railway Company in August 1854. The company’s plan was to construct an underground railway line from the Great Western Railway’s (GWR) station at Paddington to the edge of the City at Farringdon Street – a distance of almost 5 km. (Q4) The organisation had difficulty in raising the funding for such a radical and expensive scheme, (Q5) not least because of the critical articles printed by the press. Objectors argued that the tunnels would collapse under the weight of traffic overhead, buildings would be shaken and passengers would be poisoned by the emissions from the train engines. However, Pearson and his partners persisted
- radical (adj): cấp tiến
- objector (noun): người phản đối
Hai nhóm hợp nhất và thành lập Công ty Đường sắt Metropolitan vào tháng 8 năm 1854. Kế hoạch của công ty là xây dựng một tuyến đường sắt ngầm từ ga của Đường sắt Great Western (GWR) tại Paddington đến rìa Thành phố tại Phố Farringdon – khoảng cách gần 5 km. Tổ chức đã gặp khó khăn trong việc huy động kinh phí cho một kế hoạch cấp tiến và tốn kém như vậy, đặc biệt là vì các bài báo phản biện được in trên báo chí. Những người phản đối lập luận rằng các đường hầm sẽ sụp đổ do sức nặng của giao thông trên cao, các tòa nhà sẽ bị rung chuyển và hành khách sẽ bị nhiễm độc do khí thải từ động cơ xe lửa. Tuy nhiên, Pearson và các đối tác của ông vẫn kiên trì
4. The GWR, aware that the new line would finally enable them to run trains into the heart of the City, invested almost £250,000 in the scheme. Eventually, over a five-year period, Elm was raised. The chosen route ran beneath existing main roads to minimise the expense of demolishing buildings. Originally scheduled to be completed in 21 months, the construction of the underground line took three years. It was built just below street level using a technique known as ‘cut and cover’. A trench about ten metres wide and six metres deep was dug, and the sides temporarily held up with timber beams. (Q6) Brick walls were then constructed, and finally a brick arch was added to create a tunnel. A two-metre-deep layer of soil was laid on top of the tunnel and the road above rebuilt.
- demolish (verb): phá dỡ
- trench (noun): rãnh
GWR, biết rằng cuối cùng thì tuyến mới sẽ cho phép họ chạy các chuyến tàu vào trung tâm Thành phố, họ đã đầu tư gần 250.000 bảng Anh vào kế hoạch này. Cuối cùng, trong khoảng thời gian 5 năm, Elm đã được nâng lên. Tuyến đường được chọn chạy bên dưới các con đường chính hiện có để giảm thiểu chi phí phá dỡ các tòa nhà. Việc xây dựng đường dây điện ngầm ban đầu được dự kiến là kéo dài trong 21 tháng, nhưng thực tế mất tận ba năm. Nó được xây dựng ngay dưới mặt đường bằng cách sử dụng một kỹ thuật được gọi là ‘cắt và che’. Một rãnh rộng chừng mười mét, sâu sáu mét được đào, hai bên kê tạm những thanh xà gỗ. Các bức tường gạch sau đó được xây dựng, và cuối cùng một vòm gạch được thêm vào để tạo ra một đường hầm. Một lớp đất sâu hai mét đã được đắp lên trên đường hầm và con đường phía trên được xây dựng lại.
5. (Q7) The Metropolitan line, which opened on 10 January 1863, was the world’s first underground railway. (Q8) On its first day, almost 40,000 passengers were carried between Paddington and Farringdon, the journey taking about 18 minutes. By the end of the Metropolitan’s first year of operation, 9.5 million journeys had been made.
Tuyến Metropolitan, khai trương vào ngày 10 tháng 1 năm 1863, là tuyến đường sắt ngầm đầu tiên trên thế giới. Vào ngày khai trương, gần 40.000 hành khách đã di chuyển giữa Paddington và Farringdon, hành trình mất khoảng 18 phút. Vào cuối năm hoạt động đầu tiên của Metropolitan, 9,5 triệu chuyến hành trình đã được thực hiện.
6. Even as the Metropolitan began operation, the first extensions to the line were being authorised; these were built over the next five years, reaching Moorgate in the east of London and Hammersmith in the west. The original plan was to pull the trains with steam locomotives, using firebricks in the boilers to provide steam, but these engines were never introduced. Instead, the line used specially designed locomotives that were fitted with water tanks in which steam could be condensed. (Q9) However, smoke and fumes remained a problem, even though ventilation shafts were added to the tunnels.
- condense (verb): ngưng tụ
Ngay cả khi Metropolitan bắt đầu hoạt động, các phần mở rộng đầu tiên của tuyến đã được cấp phép; những công trình này được xây dựng trong 5 năm tiếp theo, dẫn đến Moorgate ở phía đông London và Hammersmith ở phía tây. Kế hoạch ban đầu là các đoàn tàu được kéo bằng đầu máy hơi nước, sử dụng hỏa tiễn trong nồi hơi để cung cấp hơi nước, nhưng những động cơ này chưa bao giờ được đưa vào sử dụng. Thay vào đó, con tàu sử dụng các đầu máy được thiết kế đặc biệt có gắn các bồn chứa nước để hơi nước có thể ngưng tụ. Tuy nhiên, mặc dù các trục thông gió đã được bổ sung vào đường hầm, khói vẫn là một vấn đề.
7. Despite the extension of the underground railway, by the 1880s, congestion on London’s streets had become worse. The problem was partly that the existing underground lines formed a circuit around the centre of London and extended to the suburbs, but did not cross the capital’s centre. (Q10) The ‘cut and cover’ method of construction was not an option in this part of the capital. The only alternative was to tunnel deep underground.
Dù cho tuyến đường sắt ngầm đã được mở rộng, vào những năm 1880, tình trạng tắc nghẽn trên các đường phố của London ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Vấn đề một phần là do các tuyến tàu điện ngầm hiện có hình thành một vòng quanh trung tâm London và kéo dài ra các vùng ngoại ô, nhưng không đi qua trung tâm thủ đô. Phương pháp xây dựng ‘cắt và đắp’ không phải là một lựa chọn ở khu vực này của thủ đô. Giải pháp thay thế duy nhất là đào đường hầm sâu dưới lòng đất.
8. Although the technology to create these tunnels existed, steam locomotives could not be used in such a confined space. It wasn’t until the development of a reliable electric motor, and a means of ower from the generator to a moving train, that the world’s first deep-level electric railway, the City & South London, became possible. The line opened in 1890, and ran from the City to Stockwell, south of the River Thames. The trains were made up of three carriages and driven by electric engines. (Q11) The carriages were narrow and had tiny windows just below the roof because it was thought that passengers would not want to look out at the tunnel walls. The line was not without its problems, mainly caused by an unreliable power supply. Although the City & South London Railway was a great technical achievement, it did not make a profit. Then, in 1900, the Central London Railway, known as the ‘Tuppenny Tube’, began operation using new electric locomotives. It was very popular and soon afterwards new railways and extensions were added to the growing tube network. By 1907, the heart of today’s Underground system was in place.
Mặc dù công nghệ có thể được áp dụng để đào các đường hầm như thế, nhưng đầu máy hơi nước không thể được sử dụng trong một không gian hạn chế như vậy. Mãi cho đến khi một động cơ điện được phát triển và một phương tiện tạo điện giúp đoàn tàu đang di chuyển được phát minh, thì tuyến đường sắt chạy điện tầng sâu đầu tiên trên thế giới, City & South London, mới trở nên khả thi. Tuyến mở cửa vào năm 1890 và chạy từ Thành phố đến Stockwell, phía nam sông Thames. Các đoàn tàu được tạo thành từ ba toa và được điều khiển bằng động cơ điện. Các toa tàu hẹp và có cửa sổ nhỏ ngay dưới mái vì người ta cho rằng hành khách sẽ không muốn nhìn ra các bức tường của đường hầm. Đường dây cũng gặp phải nhiều vấn đề, nguyên nhân chủ yếu là do nguồn điện chưa ổn định. Mặc dù Đường sắt Thành phố & Nam London là một thành tựu kỹ thuật tuyệt vời, nhưng nó không tạo ra lợi nhuận. Sau đó, vào năm 1900, Đường sắt Trung tâm Luân Đôn, được gọi là ‘Tuppenny Tube’, bắt đầu hoạt động bằng cách sử dụng đầu máy điện mới. Nó rất phổ biến và ngay sau đó các tuyến đường sắt và phần mở rộng mới đã được thêm vào mạng lưới đường ống đang phát triển. Đến năm 1907, trung tâm của hệ thống Tàu điện ngầm ngày nay đã được đặt đúng vị trí.
Series giải đề IELTS Cambridge 17
- [PDF + Audio] Cambridge IELTS 17 – Cambridge Practice Tests For IELTS 17 With Answers
- Đáp án Cambridge 17 & lời giải chi tiết: Test 1 – Test 4
- Giải chi tiết đáp án Cambridge 17 Test 1 Listening Part 1: Buckworth conservation group
- Giải chi tiết đáp án Cambridge 17 Test 1 Listening Part 2: Boat trip round tasmania
- Giải chi tiết đáp án Cambridge 17 Test 1 Listening Part 3: Work experience for veterinary science students
- Giải chi tiết đáp án Cambridge 17 Test 1 Listening Part 4: Labyrinths
- Giải chi tiết đáp án Cambridge 17 Test 1, Reading Passage 1: Roman tunnels
- Giải chi tiết đáp án Cambridge 17 Test 1, Reading Passage 2: Changes in reading habits
- Giải chi tiết đáp án Cambridge 19 Test 1, Reading Passage 3: Attitudes towards Artificial Intelligence
- [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge Practice Tests For IELTS 1 – 20 mới nhất
Bạn có thể tham gia khóa HỌC IELTS MIỄN PHÍ trên Website của The IELTS Workshop để nắm vững phương pháp học cũng như các kỹ năng làm bài thi IELTS từ thầy cô nhé!
