Giải chi tiết Cambridge 17 Test 3 Listening Part 4: Bird Migration Theory

Bạn đang tìm kiếm đáp án IELTS Cambridge 17 Test 3 Listening Part 4: Bird Migration Theory để kiểm tra kết quả và đối chiếu bài làm của mình? Đừng lo bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp khúc mắc và hiểu hơn về cách làm bài IELTS Listening.

Đáp án Cambridge 17 Test 3 Listening Part 4

Câu hỏiĐáp án
31mud
32feathers
33shape
34moon
35neck
36evidence
37destinations
38oceans
39recovery
40atlas

Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 17 Test 3 Listening Part 4

Lưu ý: Bạn đọc cần kiểm tra Transcript đồng thời kết hợp với phần giải thích đáp án trong bài viết này để quá trình học đạt hiệu quả tốt nhất

TranscriptDịch bài
Scientists believe that a majority of the earth’s bird population migrate in some fashion or other. Some travel seasonally for relatively short distances, such as birds that move from their winter habitats in lowlands to mountain tops for the summers. Others, like the Arctic Tern, travel more than 25,000 miles seasonally between the northern and southern poles. Bird migration has been studied over many centuries through a variety of observations.Con người tin rằng phần lớn loài chim trên Trái Đất di cư theo mùa. Một số di chuyển trong phạm vi không xa, như từ các khu vực mùa đông nằm ở đồng bằng đến đỉnh núi vào mùa hè. Một số khác, như chim hải âu Bắc Cực, bay hơn 25.000 dặm mỗi mùa giữa Bắc và Nam Cực. Công tác nghiên cứu về di cư chim đã kéo dài nhiều thế kỷ thông qua nhiều quan sát.
But until relatively recently, where birds went to in the winter was considered something of a mystery. The lack of modern science and technology led to many theories that we now recognize as error-filled and even somewhat amusing. Take hibernation theory for example – two thousand years ago, it was commonly believed that when birds left an area, they went underwater to hibernate in the seas and oceans.Nhưng cho đến gần đây, nơi chim đến vào mùa đông vẫn là một bí ẩn. Thiếu vắng khoa học và công nghệ hiện đại đã dẫn đến nhiều giả thuyết giờ được xem là sai lầm, thậm chí khá thú vị. Ví dụ như giả thuyết ngủ đông: cách đây hai nghìn năm, người ta tin chim rời khu vực rồi lặn xuống nước để ngủ đông ở biển hoặc đại dương.
Another theory for the regular appearance and disappearance of birds was that they spend winter hidden in mud (Q31) till the weather changed and food became abundant again. The theory that some birds hibernate persisted until experiments were done on caged birds in the 1940s which demonstrated that birds have no hibernation instinct.Một giả thuyết khác là chim chui vào bùn mùa đông cho đến khi trời ấm trở lại và thức ăn phong phú. Giả thuyết ngủ đông cứ tồn tại cho đến khi các thí nghiệm trên chim nuôi trong lồng vào thập niên 1940 chứng minh chúng không có bản năng ngủ đông.
One of the earliest naturalists and philosophers from ancient Greece was Aristotle who was the first writer to discuss the disappearance and reappearance of some bird species at certain times of year. He developed the theory of transmutation, the seasonal change of one species into another, by observing redstarts and robins.Một trong những nhà tự nhiên học và triết gia Hy Lạp cổ đại sớm nhất, Aristotle, là người đầu tiên viết về sự biến mất và trở lại của một số loài chim theo mùa. Ông phát triển giả thuyết biến đổi loài – sự thay đổi loài theo mùa – bằng cách quan sát chim ‘đuôi đỏ’ (redstarts) và chim sẻ (robins).
He observed that in the autumn, small birds called ‘redstarts’ began to lose their feathers (Q32), which convinced Aristotle that they changed into robins for the winter, and back into redstarts in the summer. These assumptions are understandable given that this pair of species are similar in shape (Q33), but are a classic example of an incorrect interpretation based on correct observations.Vào mùa thu, ông thấy chim redstarts rụng lông, khiến ông tin chúng biến thành chim sẻ vào đông và trở lại redstarts vào hè. Giả thuyết đó có vẻ hợp lý vì hai loài giống nhau về hình dáng, nhưng là ví dụ điển hình của suy diễn sai dựa trên quan sát đúng.
The most bizarre theory was put forward by an English amateur scientist, Charles Morton, in the seventeenth century. He wrote a surprisingly well-regarded paper claiming that birds migrate to the moon and back every year (Q34). He came to this conclusion as the only logical explanation for the total disappearance of some species.Giả thuyết kỳ lạ nhất tới từ một nhà khoa học nghiệp dư người Anh, Charles Morton, vào thế kỷ 17. Ông công bố một bài viết được đánh giá caocho rằng chim di cư lên mặt trăng rồi quay trở lại mỗi năm. Ông đưa ra kết luận đó vì đây là giả thuyết duy nhất hợp lý giải thích sự biến mất hoàn toàn của một số loài.
One of the key moments in the development of migration theory came in 1822 when a white stork was shot in Germany. This particular stork made history because of the long spear in its neck (Q35) which incredibly had not killed it – everyone immediately realised this spear was definitely not European. It turned out to be a spear from a tribe in Central Africa. This was a truly defining moment in the history of ornithology because it was the first evidence that storks spend their winters in sub-Saharan Africa (Q36). You can still see the ‘arrow stork’ in the Zoological Collection of the University of Rostock in Germany.Một bước ngoặt quan trọng trong nghiên cứu lý thuyết di cư diễn ra năm 1822, khi một con cò trắng bị bắn ở Đức. Con cò này trở thành lịch sử bởi cây giáo dài cắm vào cổ, nhưng nó không chết – mọi người ngay lập tức nhận ra cây giáo không phải của châu Âu mà từ bộ tộc miền Trung châu Phi. Đây là bước ngoặt quan trọng bởi nó là bằng chứng đầu tiên cho thấy cò dành mùa đông ở Châu Phi hạ Sahara. Con “cò giáo” này vẫn được trưng bày tại Bảo tàng Động vật học Đại học Rostock, Đức.
People gradually became aware that European birds moved south in autumn and north in summer but didn’t know much about it until the practice of catching birds and putting rings on their legs became established. Before this, very little information was available about the actual destinations of particular species (Q37) and how they travelled there.Mọi người từ từ nhận ra rằng chim châu Âu bay về nam vào thu và về bắc vào hè, nhưng chưa biết rõ địa điểm đến đến khi kỹ thuật gắn vòng chân được phát triển. Trước đó, rất ít thông tin về các điểm đến chính xác và con đường di chuyển của chim.
People speculated that larger birds provided a kind of taxi service for smaller birds by carrying them on their backs. This idea came about because it seemed impossible that small birds weighing only a few grams could fly over vast oceans (Q38). This idea was supported by observations of bird behaviour such as the harassment of larger birds by smaller birds.Người ta từng giả định rằng các loài chim lớn mang loài nhỏ trên lưng vì chim nhỏ không thể bay qua các đại dương rộng lớn. Quan sát được rằng loài lớn bị loài nhỏ quấy rối càng củng cố giả thiết đó.
The development of bird ringing, by a Danish schoolteacher, Hans Christian Cornelius Mortensen, made many discoveries possible. This is still common practice today and relies upon what is known as ‘recovery’ (Q39) – this is when ringed birds are found dead in the place they have migrated to, and identified.Việc gắn vòng cổ để theo dõi do giáo viên người Đan Mạch Hans Christian Cornelius Mortensen phát triển đã mở ra nhiều phát hiện mới. Kỹ thuật này vẫn phổ biến và phụ thuộc vào khái niệm gọi là ‘recovery’ – khi chim mang vòng bị tìm thấy chết tại nơi di cư và được xác định.
Huge amounts of data were gathered in the early part of the twentieth century and for the first time in history people understood where birds actually went to in winter. In 1931, an atlas was published showing where the most common species of European birds migrated to (Q40). More recent theories about bird migration …Đầu thế kỷ 20, số liệu rất lớn được thu thập, và lần đầu tiên trong lịch sử người ta hiểu rõ chim bay đi đâu vào mùa đông. Vào năm 1931, bản đồ nghiên cứu di cư đầu tiên của các loài chim châu Âu được xuất bản.

Phân tích chi tiết đáp án Cambridge 17 Test 3 – Listening Part 4

Câu 31

Đáp án: mud

Transcript: “…one theory was that birds hibernated underwater, perhaps hidden in the mud…”

Phân tích: Câu hỏi yêu cầu nơi chốn mà chim ẩn náu vào mùa đông. Trong bài, người nói nhắc tới việc một số người từng tin rằng chim có thể ngủ đông dưới nước, chôn mình trong bùn.

Gợi ý trong bài: “hidden in the mud”

Câu 32

Đáp án: feathers
Transcript: “They noticed that redstarts lose their feathers in autumn…”
Phân tích: Câu hỏi hỏi về thứ mà chim Redstart bị mất vào mùa thu. Câu trả lời là feathers (lông chim).
Gợi ý trong bài: “lose their feathers”

Câu 33

Đáp án: shape

Transcript: “…this pair of species was similar in shape, so the theory seemed quite logical.”

Phân tích: Câu hỏi yêu cầu danh từ thể hiện điểm giống nhau giữa hai loài chim. Từ shape (hình dáng) là đáp án chính xác.

Gợi ý trong bài: “similar in shape”

Câu 34

Đáp án: moon

Transcript: “One suggested they migrated to the moon and back.”

Phân tích: Câu hỏi hỏi về nơi được cho là điểm đến của các loài chim vào mùa đông. Bài nghe nói có người từng nghĩ chim bay đến mặt trăng.

Gợi ý trong bài: “migrated to the moon”

Câu 35

Đáp án: neck

Transcript: “…a stork had been killed which had a spear in its neck…”

Phân tích: Từ cần điền là một bộ phận cơ thể chim – nơi cây giáo được tìm thấy. Đáp án là neck.

Gợi ý trong bài: “spear in its neck”

Câu 36

Đáp án: evidence

Transcript: “This was the first evidence that storks spend the winter in sub-Saharan Africa.”

Phân tích: Đáp án là từ chỉ bằng chứng – thông tin đầu tiên về việc chim di cư.

Gợi ý trong bài: “first evidence”

Câu 37

Đáp án: destinations

Transcript: “…very little information about the precise destinations of migrating birds…”

Phân tích: Câu hỏi hỏi về điều gì ít được biết trước khi bắt đầu gắn thẻ lên chân chim. Đó là địa điểm đến chính xác.

Gợi ý trong bài: “precise destinations”

Câu 38

Đáp án: oceans

Transcript: “…it was thought impossible that birds weighing only a few grams could cross vast oceans.”

Phân tích: Câu hỏi hỏi về rào cản mà chim nhỏ không thể vượt qua. Đáp án là oceans (đại dương).
Gợi ý trong bài: “cross vast oceans”

Câu 39

Đáp án: recovery

Transcript: “The scheme relies upon what’s known as ‘recovery’.”

Phân tích: Đáp án là một khái niệm mà hệ thống gắn thẻ chim phụ thuộc vào – recovery (việc thu hồi thẻ từ xác chim).

Gợi ý trong bài: “relies upon…recovery”

Câu 40

Đáp án: atlas

Transcript: “In 1931, the first bird migration atlas was published…”

Phân tích: Câu hỏi yêu cầu một ấn phẩm đầu tiên mô tả đường bay của chim châu Âu. Đáp án là atlas.

Gợi ý trong bài: “bird migration atlas”

Series giải đề IELTS Cambridge 17

  • IELTS Cambridge 17, Test 3, Listening Part 1: Advice on surfing holidays.
  • IELTS Cambridge 17, Test 3, Listening Part 2: Childcare service.
  • IELTS Cambridge 17, Test 3, Listening Part 3: Holly’s Work Placement Tutorial.
  • IELTS Cambridge 17, Test 3, Listening Part 4: Bird Migration Theory.
  • Giải chi tiết Cambridge 17 Reading Test 3:
  • IELTS Cambridge 17, Test 3, Reading Passage 1: The thylacine.
  • IELTS Cambridge 17, Test 3, Reading Passage 2: Palm oil.
  • IELTS Cambridge 17, Test 3, Reading Passage 3: Building the Skyline: The Birth and Growth of Manhattan’s Skyscrapers.
  • [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge Practice Tests For IELTS 1 – 20 mới nhất

Bạn có thể tham gia khóa HỌC IELTS MIỄN PHÍ cùng các giáo viên 9.0 tại Website The IELTS Workshop để nắm vững phương pháp học cũng như các kỹ năng làm bài thi.

Khóa học IELTS miễn phí cùng giáo viên 9.0 IELTS.

Đăng ký tư vấn lộ trình miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ liên hệ tư vấn cho mình sớm nha!

"*" indicates required fields

This field is hidden when viewing the form

Đăng ký tư vấn miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ tư vấn lộ trình cho mình sớm nha

"*" indicates required fields

1900 0353 Chat on Zalo