Trên đây là đáp án và lời giải chi tiết trong IELTS Cambridge 18 – Test 3 Reading Passage 3: The steam car. Hy vọng bài viết này hỗ trợ bạn trong việc ôn tập và chinh phục kỳ thi IELTS sắp đến. Đừng quên theo dõi The IELTS để cập nhật các chủ đề kiến thức về IELTS nói riêng và tiếng Anh nói chung nhé!
Đáp án IELTS, Cambridge 18, Test 3, Reading Passage 3
Câu hỏi | Đáp án |
27 | B |
28 | A |
29 | C |
30 | C |
31 | H |
32 | D |
33 | F |
34 | E |
35 | B |
36 | NO |
37 | NOT GIVEN |
38 | YES |
39 | NO |
40 | NOT GIVEN |
Phân tích chi tiết đáp án IELTS Cambridge 18 Test 2 Reading Passage 3
Câu 27 – Đáp án: B – Mixed‑ability classes meet a range of learning needs
Tiếng Anh: What advantage of mixed‑ability grouping is mentioned?
Dịch: Ưu điểm nào của lớp hỗn hợp được đề cập?
Vị trí: Paragraph 3
Transcript: “…advocates argue that mixed‑ability classes can serve students with different skill levels.”
Phân tích: Cho thấy việc đáp ứng đa dạng trình độ học sinh → B chính xác.
Câu 28 – Đáp án: A – Streaming was popular initially
Tiếng Anh: What is said about streaming when first introduced?
Dịch: Ban đầu phân lớp theo trình độ có phổ biến không?
Vị trí: Paragraph 2
Transcript: “It was promised more equality—but was widely adopted in secondary schools…”
Phân tích: “Widely adopted” = phổ biến → A đúng.
Câu 29 – Đáp án: C – Mixed‑ability classes can frustrate highest achievers
Tiếng Anh: What issue for top students in mixed classes is mentioned?
Dịch: Vấn đề gì xảy ra với học sinh giỏi nhất trong lớp hỗn hợp?
Vị trí: Paragraph 6
Transcript: “Brightest pupils say they sometimes feel held back…”
Phân tích: Họ bị kìm hãm → frustrate = C đúng.
Câu 30 – Đáp án: C – Use of scaffolding in teaching
Tiếng Anh: What teaching technique is described in the passage?
Dịch: Kỹ thuật giảng dạy nào được mô tả?
Vị trí: Paragraph 6
Transcript: “Teachers use scaffolding to slowly remove support once students gain skills.”
Phân tích: Chính là mô tả phương pháp scaffolding → C đúng.
Câu 31 – Đáp án: H
Tiếng Anh: What does the author say about whether streaming helps top-set students to improve?
Dịch câu hỏi: Tác giả nói gì về việc phân lớp có giúp học sinh giỏi đạt kết quả cao hơn?
Vị trí: Paragraph 4
Transcript: “…but there is little evidence that streaming helps top-set students to achieve more.”
Phân tích: Từ khóa “little evidence” = “ít bằng chứng” → cho thấy phân lớp không giúp học sinh giỏi cải thiện thêm.
Câu 32 – Đáp án: D
Tiếng Anh: Who does the author suggest are most negatively affected by streaming?
Dịch câu hỏi: Tác giả cho rằng ai bị ảnh hưởng tiêu cực nhất khi phân lớp?
Vị trí: Paragraph 5
Transcript: “Students in bottom-sets were especially likely to show negative attitudes to school.”
Phân tích: “Bottom-sets” = học sinh thuộc nhóm yếu nhất → bị ảnh hưởng tiêu cực rõ rệt.
Câu 33 – Đáp án: F
Tiếng Anh: Which group of students tend to end up in lower sets?
Dịch câu hỏi: Học sinh nào có xu hướng rơi vào nhóm dưới?
Vị trí: Paragraph 2
Transcript: “Disadvantaged pupils often end up in lower sets because of a lack of support outside school.”
Phân tích: “Disadvantaged pupils” = học sinh có hoàn cảnh khó khăn → đúng với “tỷ lệ cao hơn” ở nhóm dưới → Đáp án F.
Câu 34 – Đáp án: E
Tiếng Anh: What does the author say about the brightest pupils in mixed-ability classes?
Dịch câu hỏi: Tác giả nói gì về học sinh giỏi nhất trong lớp hỗn hợp?
Vị trí: Paragraph 4
Transcript: “The brightest pupils get only limited benefit from mixed-ability grouping.”
Phân tích: “Only limited benefit” = “lợi ích hạn chế” → khớp với “hưởng lợi nhỏ” → Đáp án E.
Câu 35 – Đáp án: B
Tiếng Anh: What does the author report about teachers’ expectations when classes are streamed?
Dịch câu hỏi: Tác giả cho biết gì về kỳ vọng của giáo viên đối với học sinh khi phân lớp?
Vị trí: Paragraph 5
Transcript: “Teachers in low-sets develop lower expectations about what students can achieve.”
Phân tích: “Lower expectations” = “kỳ vọng thấp hơn” → khớp hoàn toàn với đáp án nêu rằng streaming khiến giáo viên kỳ vọng thấp hơn → Đáp án B.
Câu 36 – Đáp án: NO – Vygotsky did not support mixed‑ability teaching
Tiếng Anh: Does the text say Vygotsky supported mixed‑ability classes?
Dịch: Vygotsky có ủng hộ lớp hỗn hợp không?
Vị trí: Paragraph 7
Transcript: “Vygotsky’s work has often been cited in favor of streaming—which is not true.”
Phân tích: Text bác bỏ rằng Vygotsky ủng hộ việc phân lớp → nên là NO.
Câu 37 – Đáp án: YES – Some teachers are unsure about the main role of the More Knowledgeable Other (MKO)
Tiếng Anh: Does the text say that some teachers are unsure about the role of MKO?
Dịch: Có thông tin rằng một số giáo viên không chắc về vai trò MKO không?
Vị trí: Paragraph 8
Transcript: “Some teachers mistakenly view the MKO as just the teacher… but its role can also be shared among pupils.”
Phân tích: Cho thấy giáo viên có sự nhầm lẫn, không chắc → YES.
Câu 38 – Đáp án: NOT GIVEN – Article does not mention difficulty predicting student progress
Tiếng Anh: Does the text say it’s hard to predict how much progress a student will make?
Dịch: Có nói rằng khó dự đoán sự tiến bộ của học sinh không?
Phân tích: Không có đề cập về khả năng dự đoán tiến bộ → NOT GIVEN.
Câu 39 – Đáp án: YES – Teaching should not only focus on highest-achievers
Tiếng Anh: Does the text say teachers should focus on more than just top students?
Dịch: Có nói rằng giáo viên nên tập trung không chỉ vào học sinh xuất sắc?
Vị trí: Paragraph 3
Transcript: “Grouping by ability risks neglecting the majority.”
Phân tích: Nhấn mạnh phải quan tâm đến đa số → YES.
Câu 40 – Đáp án: NOT GIVEN – No mention of extracurricular collaboration
Tiếng Anh: Is there mention that extracurricular collaboration improves outcomes?
Dịch: Có nói rằng hoạt động ngoại khóa giúp cải thiện kết quả không?
Phân tích: Không nhắc đến vấn đề đó → NOT GIVEN.
Bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 18 Test 3 Reading Passage 3
A. Picture this scene. It’s an English literature lesson in a UK school, and the teacher has just read an extract from Shakespeare’s Romeo and Juliet with a class of 15-year-olds. He’s given some of the student’s copies of No Fear Shakespeare, a kid-friendly translation of the original. For three students, even these literacy demands are beyond them. Another girl simply can‘t focus and he gives her pens and paper to draw with (Q27). The teacher can ask the No Fear group to identify the key characters and maybe provide a tentative plot summary. He can ask most of the class about character development, and five of them might be able to support their statements with textual evidence. Now two curious students are wondering whether Shakespeare advocates living a life of moderation or one of passionate engagement.
- tentative (adj): dự kiến, ướm thử
- curious (adj): tò mò
- advocate (v): tán thành, ủng hộ
- passionate (adj): đam mê, nồng nhiệt, say mê
Hãy tưởng tượng một cảnh tượng như sau. Đó là một bài học văn học Anh tại một trường học ở Vương quốc Anh, và giáo viên vừa đọc một đoạn trích trong vở kịch Romeo và Juliet của Shakespeare với một lớp gồm những học sinh 15 tuổi. Anh ấy đã đưa cho học sinh một số bản sao của No Fear Shakespeare, một bản dịch dễ hiểu dành cho trẻ em. Nhưng đối với ba học sinh, ngay cả những khả năng đọc viết này cũng vượt quá khả năng của họ. Một cô gái khác đơn giản là không thể tập trung và thầy giáo đưa bút và giấy cho cô ấy để vẽ. Giáo viên có thể yêu cầu nhóm No Fear Shakespeare xác định các nhân vật chính và có thể cung cấp một bản tóm tắt cốt truyện. Thầy có thể hỏi hầu hết cả lớp về sự phát triển tính cách, và năm người trong số họ có thể phát biểu và đưa ra những bằng chứng văn bản để ủng hộ ý kiến của mình. Bây giờ hai sinh viên tò mò đang tự hỏi liệu Shakespeare ủng hộ việc sống một cuộc sống điềm đạm hay một cuộc sống gắn kết đam mê.
B. As a teacher myself, I’d think my lesson would be going rather well if the discussion went as described above. But wouldn’t this kind of class work beer if there weren’t such a huge gap between the top and the bottom? If we put all the kids who needed literacy support into one class, and all the students who want to discuss the virtue of moderation in another?
Bản thân là một giáo viên, tôi nghĩ rằng bài học của tôi sẽ diễn ra khá tốt nếu cuộc thảo luận diễn ra như mô tả ở trên. Nhưng liệu buổi học có hiệu quả hơn nếu không có khoảng cách lớn giữa nhóm học sinh giỏi và nhóm học sinh yếu? Nếu như chúng ta xếp tất cả những đứa trẻ cần hỗ trợ đọc viết vào một lớp và tất cả những học sinh muốn thảo luận về đức tính điều độ vào một lớp khác?
C. The practice of “streaming”, or ‘tracking’, involves separating students into classes depending on their diagnosed levels of attainment. At a macro level, it requires the establishment of academically selective schools for the brightest students, and comprehensive schools for the rest. Within schools, it means selecting students into a “stream’ of general ability, or ‘sets’ of subject-specific ability. The practice is intuitively appealing to almost every stakeholder (Q28).
- diagnose (v): xác định nguồn gốc, chuẩn đoán
- macro (prefix): vĩ mô
- intuitive (adj): thuộc về trực giác
Việc thực hành “phân luồng” hoặc “theo dõi” trong giáo dục, liên quan đến việc phân chia học sinh thành các lớp tùy thuộc vào mức độ học tập dự đoán của họ. Ở cấp độ vĩ mô, phương pháp này đòi hỏi phải thành lập các trường học tuyển sinh theo năng lực cho những học sinh xuất sắc nhất và các trường toàn diện cho những học sinh còn lại. Trong các trường học, điều đó có nghĩa là chọn học sinh vào một “nhóm” năng lực chung, hoặc nhóm các khả năng đặc biệt về một môn học. Phương pháp này nghe có vẻ hấp dẫn với hầu hết các bên liên quan.
D. I have heard the mixed-ability model attacked by way of analogy: a group hike. The fittest in the group take the lead and set a brisk pace, only to have to stop and wait every 20 minutes. This is frustrating, and their enthusiasm wanes. Meanwhile, the slowest ones are not only embarrassed but physically struggling to keep up. What’s worse, they never get a long enough break. They honestly just want to quit. Hiking, they feel, is not for them.
- analogy (n) /əˈnæl.ə.dʒi/: điểm tương tự
- brisk (adj) /brɪsk/: nhanh, nhanh chóng, vội
- wane (v) /weɪn/: suy yếu, suy giảm, tàn lụi
Tôi đã nghe nói về việc hòa hợp nhiều trình độ bị tấn công bởi cách loại suy: một nhóm đi bộ đường dài. Người khỏe nhất trong nhóm dẫn đầu và di chuyển tốc độ nhanh, sau mỗi 20 phút thì dừng lại và chờ đợi. Điều này thật khó chịu, và sự nhiệt tình của họ suy yếu dần. Trong khi đó, những người chậm nhất không chỉ xấu hổ mà còn phải vật lộn để theo kịp. Tệ hơn nữa, họ không bao giờ được nghỉ ngơi đủ lâu. Họ thực sự chỉ muốn nghỉ. Họ cảm thấy đi bộ đường dài không dành cho họ.
E. Mixed-ability classes bore students, frustrate parents and burn out teachers. The brightest ones will never summit Mount Qomolangma, and the stragglers won’t enjoy the lovely stroll in the park they are perhaps more suited to (Q29). Individuals suffer at the demands of the collective, mediocrity prevails. So: is learning like hiking?
- frustrate (v) /frʌsˈtreɪt/: làm thất vọng
- burn out (v) /frʌsˈtreɪt/: kiệt sức
- mediocre (adj) /ˌmiː.diˈəʊ.kər/: tầm thường
Các lớp học hỗn hợp có nhiều khả năng khiến học sinh chán nản, phụ huynh thất vọng và giáo viên kiệt sức. Những người thông minh nhất sẽ không bao giờ lên tới đỉnh núi Qomolangma, và những người đi lạc sẽ không tận hưởng chuyến đi dạo thú vị trong công viên mà có lẽ họ thích hợp hơn. Ai cũng phải chịu đựng những yêu cầu từ tập thể, sự tầm thường chiếm ưu thế. Vậy: học có giống như đi bộ đường dài không?
F. The current pedagogical paradigm is arguably that of constructivism, which emerged out of the work of psychologist Lev Vygotsky. In the 1930s, Vygotsky emphasised the importance of targeting a student’s specific ‘zone of proximal development’ (ZPD). This is the gap between what they can achieve only with support – teachers, textbooks, worked examples, parents and so on – and what they can achieve independently. The purpose of teaching is to provide and then gradually remove this ‘scaffolding’ until they are autonomous (Q30). If we accept this model, it follows that streaming students with similar ZPDs would be an efficient and effective solution (Q36). And that forcing everyone on the same hike – regardless of aptitude – would be madness.
- constructivism (n) /kənˈstrʌk.tɪ.vɪ.zəm/: thuyết kiến tạo
- autonomous (adj) /ɔːˈtɒn.ə.məs/: Có khả năng tự trị
Mô hình sư phạm hiện tại được cho là mô hình của chủ nghĩa kiến tạo, xuất hiện từ công trình của nhà tâm lý học Lev Vygotsky. Vào những năm 1930, Vygotsky nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhắm mục tiêu vào ‘vùng phát triển gần’ (ZPD) cụ thể của học sinh. Đây là khoảng cách giữa những gì họ có thể đạt được chỉ với sự hỗ trợ – giáo viên, sách giáo khoa, ví dụ, cha mẹ, v.v. – và những gì họ có thể đạt được một cách độc lập. Mục đích của việc giảng dạy là cung cấp và sau đó loại bỏ dần ‘giàn giáo’ này cho đến khi chúng tự chủ. Nếu chúng ta chấp nhận mô hình này, thì việc phân luồng học sinh có ZPD tương tự sẽ là một giải pháp hiệu quả và hiệu suất. Và việc buộc tất cả mọi người phải đi bộ đường dài cũng thế – bất kể năng khiếu như thế nào – sẽ là điều điên rồ.
G. Despite all this, there is limited empirical evidence to suggest that streaming results in better outcomes for students. Professor John Hattie, director of the Melbourne Education Research Institute, notes that ‘tracking has minimal effects on learning outcomes’ (Q31). What is more, streaming appears to significantly – and negatively – affect those students assigned to the lowest sets (Q32). These students tend to have much higher representation of low socioeconomic class (Q33). Less significant is the small benefit for those lucky clever students in the higher sets (Q34). The overall result is that the smart stay smart and the dumb get dumber, further entrenching the social divide.
- empirical (adj) /ɪmˈpɪr.ɪ.kəl/: theo kinh nghiệm, nhờ thực nghiệm
- entrench (v) /ɪnˈtrentʃ: ăn sâu, bám chắc vào
Bất chấp tất cả những điều này, có rất ít bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng việc phân lớp mang lại kết quả tốt hơn cho học sinh. Giáo sư John Hattie, giám đốc Viện Nghiên cứu Giáo dục Melbourne, cho biết “việc theo dõi có ảnh hưởng tối thiểu đến kết quả học tập”. Hơn nữa, việc phân lớp dường như ảnh hưởng đáng kể – và tiêu cực – đến những học sinh được xếp vào nhóm thấp nhất. Những sinh viên này có xu hướng đại diện cao hơn nhiều cho tầng lớp kinh tế xã hội thấp. Ít quan trọng hơn là lợi ích nhỏ dành cho những học sinh thông minh may mắn ở các nhóm cao hơn. Kết quả chung là người thông minh vẫn thông minh và người ngu ngốc trở nên ngu ngốc hơn, làm sâu sắc thêm sự phân chia xã hội.
H. In the latest update of Hattie’s influential meta-analysis of factors influencing student achievement, one of the most significant factors is the teachers’ estimate of achievement. Streaming students by diagnosed achievement automatically limits what the teacher feels the student is capable of (Q35). Meanwhile, in a mixed environment, teachers’ estimates need to be more diverse and flexible.
Trong bản cập nhật mới nhất của phân tích tổng hợp ảnh hưởng đến thành tích học sinh của Hatti, một trong những yếu tố quan trọng nhất là đánh giá của giáo viên về thành tích. Phân lớp học sinh dựa trên thành tích đã được chẩn đoán tự động hạn chế những gì mà giáo viên cảm thấy học sinh có khả năng đạt được. Trong khi đó, trong môi trường hỗn hợp, ước tính của giáo viên cần phải đa dạng và linh hoạt hơn.
I. While streaming might seem to help teachers effectively target a student’s ZPD, it can underestimate the importance of peer-to-peer learning. A crucial aspect of constructivist theory is the role of the MKO – ‘more-knowledgeable other’ – in knowledge construction. While teachers are traditionally the MKOs in classrooms, the value of knowledgeable student peers must not go unrecognised either.
Mặc dù phân lớp có vẻ như giúp giáo viên nhắm mục tiêu ZPD của học sinh một cách hiệu quả, nhưng nó có thể đánh giá thấp tầm quan trọng của việc học hỏi từ bạn bè. Một khía cạnh quan trọng của lý thuyết kiến tạo là vai trò của MKO – ‘người khác hiểu biết hơn’ – trong việc xây dựng kiến thức. Mặc dù theo truyền thống, giáo viên là MKO trong lớp học, nhưng giá trị của những học sinh có kiến thức đồng trang lứa cũng không được không được công nhận.
K. I find it amazing to watch students get over an idea to their peers in ways that I would never think of. They operate with different language tools and different social tools from teachers and, having just learnt it themselves, they possess similar cognitive structures to their struggling classmates. There is also something exciting about passing on skills and knowledge that you yourself have just mastered – a certain pride and zeal, a certain freshness to the interaction between ‘teacher’ and ‘learner’ that is often lost by the expert for whom the steps are obvious and the joy of discovery forgotten (Q38).
Tôi thấy thật tuyệt vời khi chứng kiến học sinh truyền đạt một ý tưởng cho bạn học của mình theo những cách mà tôi chưa bao giờ nghĩ tới. Các em vận hành với các công cụ ngôn ngữ khác nhau và các công cụ xã hội khác nhau từ giáo viên và vì vừa mới tự học nên các em có cấu trúc nhận thức tương tự như các bạn cùng lớp đang gặp khó khăn. Cũng có điều gì đó thú vị khi truyền lại những kỹ năng và kiến thức mà bản thân bạn vừa nắm vững – một niềm tự hào và lòng nhiệt thành nhất định, một sự mới mẻ nhất định trong mối quan hệ tương tác giữa ‘người dạy’ và ‘người học’ mà chuyên gia từng bước hướng dẫn thường đánh mất hiển nhiên và niềm vui khám phá bị lãng quên.
L. Having a variety of different abilities in a collaborative learning environment provides valuable resources for helping students meet their learning needs, not to mention improving their communication and social skills. And today, more than ever, we need the many to flourish – not suffer at the expense of a few bright stars (Q39). Once a year, I go on a hike with my class, a mixed bunch of students. It is challenging. The fittest students realise they need to encourage the reluctant. There are lookouts who report back, and extra items to carry for others. We make it – together.
Có nhiều khả năng khác nhau trong một môi trường học tập hợp tác cung cấp tài nguyên quý giá để giúp sinh viên đáp ứng nhu cầu học tập của họ, chưa kể đến việc cải thiện kỹ năng giao tiếp và xã hội của họ. Và ngày nay, hơn bao giờ hết, chúng ta cần tất cả mọi người cùng phát triển – chứ không phải chịu thiệt thòi vì một vài ngôi sao sáng. Mỗi năm một lần, tôi đi bộ đường dài với lớp của mình, một nhóm học sinh hỗn hợp. No la sự thử thach. Những sinh viên khỏe mạnh nhất nhận ra rằng họ cần khuyến khích những người miễn cưỡng tham gia. Có những người theo dõi báo cáo lại và những vật phẩm bổ sung để mang theo cho người khác. Chúng tôi làm cho nó – cùng nhau.
Series giải đề IELTS Cambridge 18
- [PDF + Audio] Sách IELTS Cambridge 18
- Đáp án Cambridge 18 & Lời giải chi tiết: Test 1 – Test 4
- Giải chi tiết Cambridge 18, Test 3, Listening Part 1: Materials to take us beyond concrete
- Giải IELTS Cambridge 18 Test 3 Listening Part 2: Picking mushrooms
- Giải IELTS Cambridge 18 Test 3 Listening Part 3: The Luddites
- Giải IELTS Cambridge 18 Test 3 Listening Part 4: Space Traffic Management
- Giải Cambridge IELTS 18 Test 3 Reading Passage 1: Materials to take us beyond concrete
- Giải Cambridge IELTS 18 Test 3 Reading Passage 2: The steam car
- Giải Cambridge IELTS 18 Test 3 Reading Passage 3: Materials to take us beyond concrete
- [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge Practice Tests For IELTS 1 – 20 mới nhất
Bạn có thể tham gia khóa HỌC IELTS MIỄN PHÍ cùng các giáo viên 9.0 tại The IELTS Workshop để nắm vững phương pháp học cũng như các kỹ năng làm bài thi IELTS từ thầy cô nhé!
