Khi giải IELTS Cambridge 18 liệu băn đã từng băn khoăn về đáp án và hướng dẫn giải chi tiết? Ở bài viết này, The IELTS Workshop sẽ giải đáp những khúc mắc về Test 4, Listening Part 2: Museum building giúp bạn nâng cao hiệu quả tự học.
Đáp án Cambridge 18, Test 4, Listening Part 2
Câu hỏi | Đáp án |
11. | B |
12. | A |
13. | A |
14. | C |
15. | F |
16. | G |
17. | E |
18. | A |
19. | C |
20. | B |
Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 18, Test 3, Listening Part 2
Good morning everyone, and welcome to the Museum of Farming Life. I understand it’s your first visit here, so I’d like to give you some background information about the museum and then explain a little about what you can see during your visit. | Chào buổi sáng mọi người, chào mừng các bạn đến với Bảo tàng Cuộc sống Nông nghiệp. Tôi được biết đây là lần đầu các bạn đến đây, nên tôi muốn cung cấp một chút thông tin nền về bảo tàng, rồi sẽ nói sơ qua về những gì các bạn có thể tham quan trong chuyến đi hôm nay. |
So, where we’re standing at the moment is the entrance to a large building that was constructed in 1880 as the home of a local businessman. Alfred Palmer, of the Palmer biscuit factory. It was later sold and became a hall of residence for students in 1911, and a museum in 1951. In 2005, a modern extension was built to accommodate the museum’s collections. | Hiện tại chúng ta đang đứng ở lối vào của một tòa nhà lớn được xây dựng vào năm 1880, ban đầu là nơi ở của một doanh nhân địa phương – ông Alfred Palmer, chủ nhà máy bánh quy Palmer. Sau đó, tòa nhà được bán lại và trở thành ký túc xá sinh viên vào năm 1911, rồi trở thành bảo tàng vào năm 1951. Năm 2005, một phần mở rộng hiện đại được xây dựng thêm để chứa các bộ sưu tập của bảo tàng. |
The museum’s owned by the university, and apart from two rooms that are our offices, the university uses the main part of the building. You may see students going into the building for lessons, but it’s not open to museum visitors, I’m afraid. It’s a shame because the interior architectural features are outstanding, especially the room that used to be the library. | Bảo tàng thuộc sở hữu của trường đại học, và ngoài hai phòng làm văn phòng của chúng tôi, phần còn lại của tòa nhà được trường đại học sử dụng. Các bạn có thể thấy sinh viên đi vào tòa nhà để học, nhưng khu vực này không mở cửa cho khách tham quan bảo tàng. Đó là điều hơi đáng tiếc vì kiến trúc bên trong rất ấn tượng, đặc biệt là căn phòng từng là thư viện. |
Luckily, we’ve managed to keep entry to the museum free. This includes access to all the galleries, outdoor areas and the rooms for special exhibitions. We run activities for children and students, such as the museum club, for which there’s no charge. We do have a donation box just over there so feel free to give whatever amount you consider appropriate. We do have a cloakroom, if you’d like to leave your coats and bags somewhere. Unlike other museums, photography is allowed here, so you might like to keep your cameras with you. You might be more comfortable not carrying around heavy rucksacks, though keep your coats and jackets on as it’s quite cold in the museum garden today. | May mắn là chúng tôi vẫn giữ cho vé vào cửa bảo tàng là miễn phí. Điều này bao gồm cả quyền vào tất cả các phòng trưng bày, khu vực ngoài trời và các phòng triển lãm đặc biệt. Chúng tôi có tổ chức các hoạt động cho trẻ em và sinh viên như câu lạc bộ bảo tàng, và cũng không thu phí. Ở đằng kia có một hộp quyên góp, nên nếu bạn thấy phù hợp thì có thể ủng hộ bất kỳ khoản nào.Chúng tôi có phòng gửi đồ nếu bạn muốn để áo khoác và túi xách lại. Khác với nhiều bảo tàng khác, ở đây bạn được phép chụp ảnh, vì vậy bạn có thể mang máy ảnh theo người. Có thể bạn sẽ thấy thoải mái hơn nếu không phải mang ba lô nặng theo, tuy nhiên nhớ giữ áo khoác bên ngoài vì hôm nay khu vườn bảo tàng khá lạnh. |
I’d like to tell you about the different areas of the museum.Just inside, and outside the main gallery, we have an area called Four Seasons. Here you can watch a four-minute animation of a woodland scene. It was designed especially for the museum by a group of young people on a film studies course, and it’s beautiful. Children absolutely love it, but then, so do adults. | Bây giờ tôi sẽ giới thiệu một vài khu vực khác nhau trong bảo tàng.Ngay phía trong và bên ngoài phòng trưng bày chính là khu vực có tên là “Bốn Mùa”. Tại đây bạn có thể xem một đoạn phim hoạt hình dài bốn phút mô tả khung cảnh rừng cây. Nó được thiết kế đặc biệt cho bảo tàng bởi một nhóm sinh viên theo học ngành điện ảnh, và rất đẹp mắt. Trẻ con thì mê mẩn, mà người lớn cũng thích không kém. |
The main gallery’s called Town and Country. It includes a photographic collection of prize-winning sheep and shepherds. Leaving Town and Country, you enter Farmhouse Kitchen, which is … well, self-explanatory. Here we have the oldest collection of equipment for making butter and cheese in the country. And this morning, a specialist cheesemaker will be giving demonstrations of how it’s produced. You may even get to try some. | Phòng trưng bày chính có tên là “Thành thị và Nông thôn”. Nơi đây trưng bày bộ sưu tập ảnh các chú cừu đoạt giải và các người chăn cừu. Sau khi rời khỏi khu này, bạn sẽ bước vào “Bếp Nhà Nông”, đúng như tên gọi. Ở đây chúng tôi trưng bày bộ thiết bị làm bơ và phô mai cổ nhất cả nước. Sáng nay sẽ có một chuyên gia làm phô mai đến trình diễn quy trình sản xuất – có thể bạn sẽ được nếm thử nữa. |
After that, you can go in two directions. To the right is a staircase that takes you up to a landing from where you can look down on the galleries. To the left is a room called A Year on the Farm. There’s lots of seating here as sometimes we use the room for school visits, so it’s a good place to stop for a rest. If you’re feeling competitive, you can take our memory test in which you answer questions about things you’ve seen in the museum. The next area’s called Wagon Walk. This contains farm carts from nearly every part of the country. It’s surprising how much regional variation there was. Beside the carts are display boards with information about each one. The carts are old and fragile, so we ask you to keep your children close to you and ensure they don’t climb on the carts. | Sau đó, bạn có thể đi theo hai hướng. Bên phải là cầu thang dẫn lên khu lửng – từ đó có thể nhìn xuống các phòng trưng bày. Bên trái là phòng “Một Năm Trên Nông Trại”. Trong phòng có nhiều ghế vì đôi khi nơi đây được dùng cho các buổi tham quan trường học – là chỗ lý tưởng để nghỉ chân. Nếu bạn thích thử thách, có thể tham gia bài kiểm tra trí nhớ, trả lời các câu hỏi về những gì bạn đã thấy trong bảo tàng.Khu vực tiếp theo có tên là “Lối Đi Xe Kéo”. Ở đây trưng bày xe kéo nông nghiệp đến từ hầu hết các vùng trên cả nước. Bạn sẽ ngạc nhiên khi thấy sự khác biệt giữa các vùng. Bên cạnh xe có các bảng thông tin giải thích về từng chiếc. Do các xe kéo đã cũ và dễ hỏng, chúng tôi mong bạn trông chừng trẻ nhỏ và không để chúng trèo lên xe. |
From Wagon Walk, you can either make your way back to reception or go out into the garden – or even go back to take another look in the galleries. In the far corner of the garden is Bees are Magic, but we’re redeveloping this area so you can’t visit that at the moment. You can still buy our honey in the shop, though. Finally, there’s The Pond, which contains all kinds of interesting wildlife. There are baby ducks that are only a few days old, as well as tiny frogs. The Pond isn’t deep and there’s a fence around it, so it’s perfectly safe for children. | Từ khu Lối Đi Xe Kéo, bạn có thể quay về quầy lễ tân, hoặc đi ra vườn – hoặc quay lại tham quan các phòng trưng bày một lần nữa. Ở góc xa của khu vườn là khu “Ong và Phép thuật”, nhưng hiện tại chúng tôi đang cải tạo khu vực này, nên bạn chưa thể tham quan lúc này. Tuy vậy, bạn vẫn có thể mua mật ong của chúng tôi ở cửa hàng.Cuối cùng là khu “Ao nước”, nơi đây có rất nhiều động vật hoang dã thú vị. Có những chú vịt con chỉ mới vài ngày tuổi, cùng với những con ếch tí hon. Ao không sâu và có hàng rào bao quanh, nên hoàn toàn an toàn cho trẻ nhỏ. |
Phân tích chi tiết đáp án Cambridge 18 Test 4 – Listening Part 2
Question 11
Đáp án: B
Transcript: So, where we’re standing at the moment is the entrance to a large building that was constructed in 1880 as the home of a local businessman.
Phân tích: Thông tin về việc tòa nhà được xây dựng vào năm 1880 để làm nơi ở cho một doanh nhân địa phương được nêu rõ trong phần: “a large building that was constructed in 1880 as the home of a local businessman.” Đây là mốc thời gian sớm nhất và đúng với cụm từ “originally” (ban đầu) trong đề. Do đó, chọn B là hợp lý.
Gợi ý trong bài: Cụm “constructed in 1880 as the home of a local businessman” cho thấy mục đích ban đầu của tòa nhà – đúng với yêu cầu “originally built as” trong đề.
Question 12
Đáp án: A
Transcript: The museum’s owned by the university, and apart from two rooms that are our offices, the university uses the main part of the building. You may see students going into the building for lessons, but it’s not open to museum visitors, I’m afraid.
Phân tích: Đoạn băng có chi tiết: “students going into the building for lessons”, cho thấy tòa nhà hiện được dùng làm các phòng học. Điều này phù hợp với phương án A – teaching rooms.
Gợi ý trong bài: Cụm “going into the building for lessons” nhấn mạnh chức năng hiện tại của tòa nhà là để giảng dạy, phù hợp với “teaching rooms”.
Question 13
- Đáp án: A
- Transcript: We do have a donation box just over there so feel free to give whatever amount you consider appropriate.
- Phân tích: Bảo tàng hiện không thu vé vào cửa, nhưng có đặt hộp quyên góp để khách tùy ý đóng góp: “we’ve managed to keep entry to the museum free… feel free to give whatever amount you consider appropriate.” Điều này khớp với nội dung “decide whether or not they wish to pay”.
- Gợi ý trong bài: Câu “feel free to give whatever amount…” thể hiện rõ rằng khách được quyền quyết định việc có trả tiền hay không – phù hợp với đáp án A.
Question 14
Đáp án: C
Transcript: We do have a cloakroom, if you’d like to leave your coats and bags somewhere. Unlike other museums, photography is allowed here, so you might like to keep your cameras with you. You might be more comfortable not carrying around heavy rucksacks, though keep your coats and jackets on as it’s quite cold in the museum garden today.
Phân tích: Hướng dẫn viên có đề cập phòng giữ đồ có thể dùng để cất áo khoác hoặc túi: “We do have a cloakroom, if you’d like to leave your coats and bags somewhere.” Tuy nhiên, sau đó lại khuyên giữ áo khoác vì bên ngoài lạnh. Vậy chỉ nên cất túi xách, đúng với đáp án C.
Gợi ý trong bài: Câu “leave your coats and bags…” thể hiện rằng cả hai đều có thể cất, nhưng tiếp theo lại nói “keep your coats…” → gợi ý rằng chỉ nên cất bags, phù hợp đáp án C.
Question 15
Đáp án: F
Transcript: It was designed especially for the museum by a group of young people on a film studies course, and it’s beautiful.
Phân tích: Phần Four Seasons trình chiếu một đoạn phim hoạt hình do sinh viên thiết kế: “It was designed especially for the museum by a group of young people on a film studies course”. Điều này tương đương với “something created by students”.
Gợi ý trong bài: Cụm “group of young people on a film studies course” nhấn mạnh rằng đây là sản phẩm của sinh viên → khớp hoàn toàn với đáp án F.
Question 16
Đáp án: G
Transcript: And this morning, a specialist cheesemaker will be giving demonstrations of how it’s produced.
Phân tích: Tại Farmhouse Kitchen, một chuyên gia về phô mai sẽ biểu diễn cách làm phô mai: “a specialist cheesemaker will be giving demonstrations”. Từ “specialist” cho thấy đây là người có chuyên môn cao.
Gợi ý trong bài: Từ “specialist cheesemaker” cho thấy đây là người có kiến thức sâu về nghề làm phô mai – đúng với yêu cầu “expert” trong đáp án G.
Question 17
Đáp án: E
Transcript: If you’re feeling competitive, you can take our memory test in which you answer questions about things you’ve seen in the museum.
Phân tích: Ở khu vực A Year on the Farm, có một bài kiểm tra trí nhớ mà khách phải trả lời các câu hỏi: “take our memory test in which you answer questions about things”. Cấu trúc tương tự như một bài quiz.
Gợi ý trong bài: Cụm “memory test… answer questions” thể hiện đây là hoạt động tương tác kiểm tra kiến thức → tương đương với “quiz”.
Question 18
Đáp án: A
Transcript: The carts are old and fragile, so we ask you to keep your children close to you and ensure they don’t climb on the carts.
Phân tích: Tại Wagon Walk, phụ huynh được yêu cầu theo sát trẻ và đảm bảo chúng không leo trèo lên xe: “keep your children close… ensure they don’t climb on the carts.” Điều này đồng nghĩa với việc phải giám sát kỹ.
Gợi ý trong bài: Câu “keep your children close…” mang ý nghĩa yêu cầu cha mẹ giám sát – tương đương với “supervise”, đúng với đáp án A.
Questions 19
Đáp án: C
Transcript: From Wagon Walk, you can either make your way back to reception or go out into the garden – or even go back to take another look in the galleries. In the far corner of the garden is Bees are Magic, but we’re redeveloping this area so you can’t visit that at the moment.
Phân tích: Bees and Magic hiện không mở cửa vì đang được tái phát triển: “can’t visit that at the moment”. Điều này cho thấy khu vực này tạm thời đóng cửa vào thời điểm tham quan.
Gợi ý trong bài: Câu “can’t visit that at the moment” cho biết khu vực này đóng cửa hôm nay – khớp đáp án C.
Questions 20
Gợi ý trong bài: Câu “baby ducks… only a few days old” cho thấy có sự kiện mới diễn ra – phù hợp với yêu cầu “new things to see” trong đáp án B.
Đáp án: B
Transcript: There are baby ducks that are only a few days old, as well as tiny frogs.
Phân tích: Tại The Pond, có những chú vịt con mới nở vài ngày trước: “There are baby ducks that are only a few days old”. Đây là điều mới mẻ mà du khách có thể thấy.
Series giải đề IELTS Cambridge 18
- Đáp án Cambridge 18 & Lời giải chi tiết: Test 1 – Test 4
- Giải chi tiết đáp án Cambridge 18 Listening Test 4:
- Giải IELTS Cambridge 18 Test 4 Listening Part 1: Job details from employment agency
- Giải IELTS Cambridge 18 Test 4 Listening Part 3: The video of children doing origami
- Giải IELTS Cambridge 18 Test 4 Listening Part 4: Victor Hugo
- Giải Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 1: Green roofs
- Giải Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 2: The growth mindset
- Giải Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 3: Alfred Wegener: science, exploration and the theory of continental drift
Bạn có thể tham gia khóa HỌC IELTS MIỄN PHÍ cùng các giáo viên 9.0 tại The IELTS Workshop để nắm vững phương pháp học cũng như các kỹ năng làm bài thi IELTS từ thầy cô nhé!
