Giải chi tiết IELTS Cambridge 19, Test 2, Listening Part 3: Challenges in Footwear Recycling

Challenges in Footwear Recycling là bài nghe thứ 3 trong Cambridge 19 Test 2 Listening Part 3. Hãy cùng The IELTS Workshop phân tích chi tiết đáp án và từ vựng chủ chốt của bài nghe “Challenges in Footwear Recycling” để chinh phục dạng bài khó nhằn này nhé

Đáp án Cambridge 19 Test 2 Listening Part 3

Câu hỏiĐáp án
21A
22B
23B
24B
25E
26B
27A
28C
29C
30A

Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 19 Test 2 Listening Part 3

Lưu ý: Bạn đọc cần kiểm tra Transcript đồng thời kết hợp với phần giải thích đáp án trong bài viết này để quá trình học đạt hiệu quả tốt nhất

TranscriptDịch bài
BELLA: Hi Don – did you get the copy of the article on recycling footwear that I emailed you?BELLA: Chào Don – cậu đã nhận được bài báo về việc tái chế giày dép mà tớ gửi qua email chưa?
DON: Yeah – it’s here … I’ve had a look at it.DON: Ừ – tớ có đây… tớ đã đọc qua rồi.
BELLA: So do you think it’s a good topic for our presentation?BELLA: Vậy cậu nghĩ chủ đề đó có phù hợp cho bài thuyết trình của tụi mình không?
DON: Well, before I started reading it, I thought recycling footwear, well, although it’s quite interesting, perhaps there isn’t enough to say about it, cos we put shoes in recycling bins, they go to charity shops and that’s about it.DON: Ừm, trước khi đọc bài báo đó, tớ đã nghĩ việc tái chế giày dép, thì… cũng thú vị đó, nhưng chắc không có nhiều thứ để nói. Bởi vì mình chỉ việc bỏ giày vào thùng tái chế, chúng sẽ được chuyển đến các cửa hàng từ thiện, vậy thôi.
BELLA: … but there’s much more to it than that.BELLA: … nhưng sự thật là còn nhiều điều hơn thế nữa.
DON: I realise that now and I’m keen to research the topic more.DON: Giờ tớ nhận ra rồi, và tớ cũng rất muốn tìm hiểu kỹ hơn về chủ đề này.
BELLA: That’s great.BELLA: Thật tuyệt.
DON: One of the things I didn’t realise until I read the article was just how many pairs of trainers get recycled!DON: Một trong những điều tớ không biết cho đến khi đọc bài báo là có rất nhiều đôi giày thể thao được tái chế!
BELLA: Well, a lot of young people wear them all the time now. They’ve become more popular than ordinary shoes.BELLA: Đúng vậy, bây giờ rất nhiều bạn trẻ đi giày thể thao suốt. Chúng đã trở nên phổ biến hơn cả giày bình thường.
DON: I know. I guess they are very hard-wearing, but don’t they look a bit casual for school uniform? I don’t think they’re right for that.DON: Tớ biết. Tớ đoán là chúng khá bền, nhưng chẳng phải chúng trông hơi quá bình thường để đi học sao? Tớ không nghĩ chúng phù hợp với đồng phục học sinh.
BELLA: Actually, I think some of them look quite smart on pupils … better than a scruffy old pair of shoes.BELLA: Thực ra, tớ nghĩ một vài đôi nhìn cũng khá chỉnh tề… còn hơn là đi một đôi giày cũ kỹ, lôi thôi.
DON: So do you keep shoes a long time?DON: Thế cậu có giữ giày lâu không?
BELLA: Yes. Though I do tend to wear my old pairs for doing dirty jobs like cleaning my bike.BELLA: Có chứ. Dù tớ thường giữ lại giày cũ để làm mấy việc lấm lem như lau dọn xe đạp.
BELLA: I must admit, I’ve recycled some perfectly good shoes, that haven’t gone out of fashion and still fit, just because they don’t look great on me any more. That’s awful isn’t it?BELLA: Nhưng tớ cũng phải thừa nhận là đã từng tái chế một vài đôi giày vẫn còn tốt, chưa lỗi mốt, vừa size, chỉ vì… tớ không còn thấy nó hợp với mình nữa. Nghe tệ thật nhỉ?
DON: I think it’s common because there’s so much choice. The article did say that recent sales of footwear have increased enormously.DON: Tớ nghĩ chuyện đó phổ biến thôi, vì bây giờ lựa chọn quá nhiều. Bài báo cũng có nói gần đây doanh số bán giày dép tăng mạnh.
BELLA: That didn’t surprise me.BELLA: Điều đó thì tớ không ngạc nhiên.
DON: No. But then it said that the amount of recycled footwear has fallen: it’s 6 percent now compared to a previous level of 11 percent. That doesn’t seem to make sense.DON: Ừ. Nhưng rồi nó lại nói rằng tỷ lệ giày dép được tái chế lại giảm đi: giờ chỉ còn 6% so với mức trước đó là 11%. Điều này nghe có vẻ không hợp lý lắm.
BELLA: That’s because not everything goes through the recycling process. Some footwear just isn’t good enough to re-sell, for one reason or another, and gets rejected.BELLA: Đó là bởi vì không phải tất cả giày đều được xử lý qua quy trình tái chế. Có những đôi vì lý do nào đó mà không đủ điều kiện để bán lại, nên bị loại ra.
BELLA: So let’s find some examples in the article of footwear that was rejected for recycling.BELLA: Vậy hãy tìm vài ví dụ trong bài báo về những đôi giày bị từ chối tái chế nhé.
DON: OK. I think there are some in the interview with the recycling manager. Yeah – here it is.DON: OK. Tớ nghĩ có mấy ví dụ trong đoạn phỏng vấn với quản lý trung tâm tái chế. Đây rồi.
BELLA: Mmm. Let’s start with the ladies’ high-heeled shoes. What did he say about those?BELLA: Mmm. Bắt đầu với đôi giày cao gót nữ đi. Ông ấy nói gì về chúng?
DON: He said they were probably expensive – the material was suede and they were beige in colour – it looked like someone had only worn them once, but in a very wet field so the heels were too stained with mud and grass to re-sell them.DON: Ông ấy nói có vẻ là đôi giày đắt tiền – chất liệu là da lộn và màu be – có vẻ như ai đó chỉ mang một lần, nhưng lại ở nơi đầy bùn ướt nên phần gót giày bị dính đầy bùn đất, không thể bán lại được.
BELLA: OK … and the leather ankle boots. What was wrong with them?BELLA: OK… còn đôi bốt da cổ ngắn thì sao?
DON: Apparently, the heels were worn – but that wasn’t the problem. One of the shoes was a much lighter shade than the other one – it had obviously been left in the sun. I suppose even second-hand shoes should look the same!DON: Hình như phần gót giày bị mòn – nhưng không phải vấn đề chính. Một chiếc giày sáng màu hơn chiếc còn lại – chắc là do bị phơi nắng. Tớ đoán là ngay cả giày  thì cũng nên trông giống nhau nhỉ!
BELLA: Sure. Then there were the red baby shoes.BELLA: Chuẩn luôn. Rồi còn đôi giày đỏ cho em bé.
DON: Oh yes – we’re told to tie shoes together when we put them in a recycling bin, but people often don’t bother.DON: À đúng rồi – người ta được yêu cầu buộc các đôi giày lại với nhau khi bỏ vào thùng tái chế, nhưng nhiều người chẳng buồn làm.
BELLA: You’d think it would have been easy to find the other, but it wasn’t. That was a shame because they were obviously new.BELLA: Mình tưởng việc tìm chiếc còn lại sẽ dễ lắm chứ, nhưng không phải vậy. Thật tiếc, vì trông chúng rõ ràng là giày mới.
DON: The trainers were interesting. He said they looked like they’d been worn by a marathon runner.DON: Còn đôi giày thể thao thì khá thú vị. Ông ấy nói trông giống như được mang bởi một người chạy marathon.
BELLA: Yeah – weren’t they split?BELLA: Ừ – hình như bị rách?
DON: Not exactly. One of the soles was so worn under the foot that you could put your finger through it.DON: Không hẳn vậy. Mà là một chiếc đế giày bị mòn đến mức cậu có thể đút ngón tay xuyên qua luôn.
BELLA: Well, we could certainly use some of those examples in our presentation to explain why 90 percent of shoes that people take to recycling centres or bins get thrown into landfill.BELLA: Ừm, tụi mình có thể dùng một vài ví dụ đó trong bài thuyết trình để giải thích lý do tại sao có đến 90% giày mà người ta mang đến các trung tâm hoặc thùng tái chế lại bị đưa đi chôn lấp.
DON: Mmm. What did you think about the project his team set up to avoid this by making new shoes out of the good parts of old shoes?DON: Mmm. Cậu nghĩ sao về dự án mà nhóm của ông ấy lập ra – dùng phần còn tốt của giày cũ để làm giày mới?
BELLA: It sounded like a good idea. They get so many shoes, they should be able to match parts. I wasn’t surprised that it failed, though. I mean who wants to buy second-hand shoes really? Think of all the germs you could catch!BELLA: Nghe có vẻ là ý tưởng hay. Họ có quá nhiều giày, chắc là có thể ghép đôi lại với nhau. Tớ cũng không bất ngờ khi dự án thất bại. Ý tớ là – ai mà muốn mua giày cũ chứ? Nghĩ tới vi khuẩn thôi đã thấy ghê rồi!
DON: Well, people didn’t refuse them for that reason, did they? It was because the pairs of shoes weren’t identical.DON: Nhưng người ta không từ chối vì lý do đó, đúng không? Mà là vì những đôi giày không giống hệt nhau.
BELLA: They still managed to ship them overseas, though.BELLA: Dù sao thì họ vẫn kịp vận chuyển chúng ra nước ngoài.
DON: That’s another area we need to discuss.DON: Đó là một mảng khác tụi mình cần bàn thêm.
BELLA: You know I used to consider this topic just from my own perspective, by thinking about my own recycling behaviour without looking at the bigger picture. So much happens once shoes leave the recycling area.BELLA: Cậu biết không, trước đây tớ chỉ nghĩ về chủ đề này dưới góc độ cá nhân, kiểu như chỉ để ý đến hành vi tái chế của chính mình mà không nhìn vào bức tranh toàn cảnh. Có quá nhiều điều xảy ra sau khi giày được đưa đi tái chế.
DON: It’s not as simple as you first think, and we can show that by taking a very different approach to it.DON: Nó không đơn giản như mình tưởng ban đầu, và tụi mình có thể làm nổi bật điều đó bằng cách tiếp cận hoàn toàn khác.
BELLA: Absolutely. So let’s discuss …BELLA: Chính xác luôn. Vậy giờ tụi mình bàn tiếp nhé…

Phân tích chi tiết đáp án Cambridge 19 Test 2 – Listening Part 3

Question 21

Đáp án: A – limited in scope

Câu hỏi: At first, Don thought the topic of recycling footwear might be too … (Lúc đầu, Don nghĩ chủ đề tái chế giày dép có thể quá …)

Transcript: “before I started reading it, I thought recycling footwear … perhaps there isn’t enough to say about it…”

Gợi ý trong bài: “isn’t enough to say”

Phân tích: Don lo ý tưởng “không đủ để nói” – giống ý “phạm vi hẹp”.

Question 22

Đáp án: B – how suitable they are for school

Câu hỏi: When discussing trainers, Bella and Don disagree about … (Khi thảo luận về giày thể thao, Bella và Don không đồng ý về việc …)

Transcript:
Don: “…don’t they look a bit casual for school uniform? I don’t think they’re right for that.”
Bella: “Actually, I think some of them look quite smart on pupils…”

Phân tích:

  • Phương án A: Bella có nhắc đến việc những đôi giày thể thao tái chế ngày càng phổ biến hơn (become more popular) với giới trẻ và Don cũng đồng ý (I know) với điều này → Không chọn.
  • Phương án B: Khi bàn về đôi giày thể thao (trainers) được tái chế, Don bày tỏ quan điểm rằng anh ấy cảm thấy chúng hơi bình thường (a bit casual) và không phù hợp cho đồng phục học sinh. Trong khi đó, Bella lại có ý kiến ngược lại khi cho rằng những đôi giày tái chế trông khá gọn gàng dành cho học sinh và tốt hơn một đôi giày cũ lôi thôi (các cụm từ “right for” và “look quite smart” trong đoạn băng đã được diễn đạt lại thành từ “suitable” trên đề) → Chọn đáp án B.
  • Phương án C: Trong đoạn băng, Don cho rằng những đôi giày thể thao được tái chế thì rất bền (hard-wearing), ngoài ra, không có thông tin nào từ Bella thể hiện rằng cô ấy không đồng tình với quan điểm này. → Không chọn.

Question 23

Đáp án: B – she no longer likes them

Câu hỏi: Bella says that she sometimes recycles shoes because … (Theo Bella, cô thỉnh thoảng tái chế giày vì …)

Transcript: “I’ve recycled some perfectly good shoes … just because they don’t look great on me any more.”

Gợi ý: “don’t look great on me any more”

Phân tích: Phương án B đúng – vì cô không còn thích nó nữa (không hẳn không vừa hoặc hết hợp thời).

Question 24

Đáp án: B – Less footwear is recycled now than in the past

Câu hỏi: What did the article say that confused Don? (Bài báo nói gì làm Don bối rối?)

Transcript: “…then it said that the amount of recycled footwear has fallen: it’s 6 percent now compared to a previous level of 11 percent. That doesn’t seem to make sense.”

Gợi ý: “That doesn’t seem to make sense.”

Phân tích: Don lo lắng vì lượng tái chế giảm dù doanh số bán tăng – khớp B.

Question 25

Đáp án: E

Câu hỏi: the ladies’ high-heeled shoes (Vì sao giày cao gót bị từ chối?)

Transcript: “It looked like someone had only worn them once, but in a very wet field so the heels were too stained with mud and grass to re-sell them.”

Gợi ý trong bài: “stained with mud and grass”

Phân tích: Giày bị dính đầy bùn đất nên quá bẩn để tái bán → E là đúng.

Question 26

Đáp án: B

Câu hỏi: the ankle boots (Vì sao boot cổ thấp bị từ chối?)

Transcript: “Apparently, the heels were worn – but that wasn’t the problem. One of the shoes was a much lighter shade than the other one – it had obviously been left in the sun.

Gợi ý trong bài: “lighter shade”, “left in the sun”

Phân tích: Khi được hỏi về những đôi giày cổ thấp bằng da, người quản lý tái chế giày cho biết lý do khiến chúng không thể tái chế là vì một trong hai chiếc giày có màu sáng hơn nhiều so với chiếc còn lại, nguyên nhân có thể đến từ việc bị để ngoài nắng (cụm từ “much lighter shade” trong đoạn băng đã được diễn đạt lại thành cụm từ “had faded” trên đề) → Chọn đáp án B.

Question 27

Đáp án: A.

Câu hỏi: the baby shoes (Vì sao giày trẻ em bị từ chối?)

Transcript: “We’re told to tie shoes together when we put them in a recycling bin, but people often don’t bother. You’d think it would have been easy to find the other, but it wasn’t.”

Gợi ý trong bài: “couldn’t find the other”

Phân tích: Khi được hỏi về những đôi giày của trẻ em, người quản lý chia sẻ lý do thường gặp khiến chúng bị từ chối để tái chế là vì không dễ để tìm thấy chiếc còn lại (find the other) khi chúng bị thất lạc. → Chọn đáp án A.

Question 28

Đáp án: C.

Câu hỏi: the trainers (Vì sao giày thể thao bị từ chối?)

Transcript: “One of the soles was so worn under the foot that you could put your finger through it.”

Gợi ý trong bài: “put your finger through it”

Phân tích: Đối với những đôi giày thể thao, người quản lý cho biết lý do chúng không thể mang đi tái chế là vì một trong những đế giày đã bị mòn đi rất nhiều đến mức có thể chọc ngón tay xuyên qua đó (cụm từ “could put your finger through it” trong đoạn băng đã được diễn đạt lại thành cụm từ “had a hole in it” trên đề) → Chọn đáp án C.

Question 29

Đáp án: C – The shoes in the ‘new’ pairs were not completely alike

Câu hỏi: Why did the project to make ‘new’ shoes out of old shoes fail? (Tại sao dự án làm giày ‘mới’ từ giày cũ lại thất bại?)

Transcript: “It sounded like a good idea… who wants to buy second-hand shoes?… Don: “People didn’t refuse them for that reason… It was because the pairs of shoes weren’t identical.”

Gợi ý: “not identical”

Phân tích: Nguyên nhân chính là do không giống nhau → chọn C.

Question 30

Đáp án: A – from a new angle

Câu hỏi: Bella and Don agree that they can present their topic … (Bella và Don đều đồng ý họ có thể trình bày chủ đề của mình …)

Transcript: “…we can show that by taking a very different approach to it.”

Gợi ý: “different approach”

Phân tích: Cả hai cùng thống nhất về cách tiếp cận mới – tức “góc nhìn mới”.

Series giải đề IELTS Cambridge 19

Tò mò về phương pháp đã giúp hàng ngàn học viên tại The IELTS Workshop bứt phá band điểm? Khám phá ngay trong khoá học IELTS miễn phí của chúng mình.

Học IELTS miễn phí cùng The IELTS Workshop

Đăng ký tư vấn lộ trình miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ liên hệ tư vấn cho mình sớm nha!

"*" indicates required fields

This field is hidden when viewing the form

Đăng ký tư vấn miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ tư vấn lộ trình cho mình sớm nha

"*" indicates required fields

1900 0353 Chat on Zalo