Giải chi tiết IELTS Cambridge 19, Test 2, Reading Passage 1: The Industrial Revolution in Britain

The Industrial Revolution in Britain là bài đọc đầu tiên trong Cambridge 19 Test 2 Reading Passage 1. Bài đọc này mang lại thông tin về cuộc cách mạng công nghiệp tại Anh. Hãy cùng The IELTS Workshop phân tích chi tiết từng câu hỏi, đáp án và tổng hợp những từ vựng cần nhớ để hỗ trợ bạn làm bài Reading tốt hơn nhé.

Đáp án IELTS Cambridge 19 Test 2 Reading Passage 1

Câu hỏiĐáp án
1piston
2coal
3workshops
4labour/ labor
5quality
6railway(s)
7sanitation
8NOT GIVEN
9FALSE
10NOT GIVEN
11TRUE
12TRUE
13NOT GIVEN

Phân tích chi tiết đáp án IELTS Cambridge 19 Test 2 Reading Passage 1

Question 1

Đáp án: Piston

Câu hỏi: In Watt and Boulton’s steam engine, the movement of the 1………………. was linked to a gear system. (Trong động cơ hơi nước của Watt và Boulton, chuyển động của …………………. được liên kết với hệ thống bánh răng.)

Vị trí: Tại đoạn 2, dòng 6 – 8.

Transcript: “In Watt and Boulton’s steam engine, the movement of the piston was linked to a gear system…”

Phân tích: Từ “piston” được đề cập trực tiếp là bộ phận chuyển động khớp với bánh răng.

Question 2

Đáp án: Coal

Câu hỏi: A greater supply of 2………………. was required to power steam engines. (Cần cung cấp thêm …………………. để cung cấp năng lượng cho động cơ hơi nước.)

Vị trí: Tại đoạn 3, dòng 1 – 3

Transcript: “…a greater supply of coal was required to power steam engines.”

Phân tích:

  • Từ loại cần điền: danh từ
  • Nội dung: cái gì đó mà nguồn cung cấp của nó cần phải lớn hơn để cung cấp năng lượng cho động cơ hơi nước.
  • Bài đọc thể hiện nội dung nhu cầu về than đã tăng nhanh (“the demand for,…, grew rapidly” khớp với “a greater supply of …” trong đề) vì nó cần thiết (“was needed” khớp với “was required” trong đề) cho phương tiện vận chuyển bằng hơi nước (“steam-powered transportation” khớp với “steam engines” trong đề). Vì vậy, đáp án là “coal”.

Question 3

Đáp án: Workshops

Câu hỏi: Before the Industrial Revolution, spinners and weavers worked at home and in 3……… (Trước cuộc Cách mạng Công nghiệp, những người thợ kéo sợi và dệt vải làm việc tại nhà và ở ………)

Vị trí: Tại đoạn 4, dòng 1 – 3

Transcript: “Spinners and weavers worked at home and in workshops.”

Phân tích:

  • Từ loại cần điền: danh từ
  • Nội dung: địa điểm mà những người thợ kéo sợi và thợ dệt làm việc trước Cách mạng Công nghiệp.
  • Bài đọc thể hiện nội dung trước (“prior to” khớp với “before” trong đề) cuộc Cách mạng Công nghiệp, công việc trong ngành dệt may ở Anh được thực hiện trong các xưởng nhỏ (“in small workshop”) hoặc thậm chí tại nhà (“home”) bởi những người thợ kéo sợi, thợ dệt cá nhân (“individual spinners, weavers” khớp với “spinners and weaver” trong đề). Vì vậy, đáp án là “workshops”.

Question 4

Đáp án: Labour

Câu hỏi: Not as much 4…… was needed to produce cloth once the spinning jenny and power loom were invented. (Không cần nhiều …… để sản xuất vải sau khi máy kéo sợi Jenny và khung cửi chạy bằng điện được phát minh.)

Vị trí: Tại đoạn 4, dòng 4 – 6

Transcript: “…not as much labour was needed to produce cloth with new machines.”

Phân tích:

  • Từ loại cần điền: danh từ
  • Nội dung: cái gì đó mà không cần nhiều để sản xuất vải khi máy kéo sợi và khung cửi chạy bằng năng lượng được phát minh.
  • Bài đọc thể hiện nội dung những cải tiến như máy kéo sợi và máy dệt chạy bằng năng lượng (“spinning jenny and the power loom”) giúp cho việc dệt vải và kéo sợi và chỉ trở nên dễ dàng hơn nhiều. Với những máy móc này, rất ít (“relatively little” khớp với “not as much” trong đề) lao động (“labour”) cần thiết (“was required” khớp với “was needed” trong đề) để sản xuất vải. Vì vậy, đáp án là “labour/ labor”. 

Question 5

Đáp án: Quality

Câu hỏi: Smelting of iron ore with coke resulted in material that was better 5….. (Việc nấu chảy quặng sắt với than cốc tạo ra vật liệu với …. tốt hơn.)

Vị trí: Tại đoạn 5, dòng 2 – 4

Transcript: “…which produced metals of higher quality.”

Phân tích:

  • Từ loại cần điền: danh từ
  • Nội dung: khía cạnh nào đó trong vật liệu trở nên tốt hơn sau khi nấu chảy quặng sắt với than cốc
  • Bài đọc thể hiện nội dung phương pháp này (“this method” chỉ “smelting of iron ore with coke” đã đề cập trước đó) thì rẻ hơn và sản xuất ra kim loại (“produced metals” khớp với “result in material” trong đề) có chất lượng cao hơn (“of a higher” khớp với “was better …” trong đề). Vì vậy, đáp án là “quality”.

Question 6

Đáp án: Railways

Câu hỏi: Demand for iron increased with the growth of the 6……… (Nhu cầu về sắt tăng lên cùng với sự phát triển của ……..)

Vị trí: Tại đoạn 5, dòng 4 – 6

Transcript: “…demand for iron increased with the growth of the railways.”

Phân tích:

  • Từ loại cần điền: danh từ
  • Nội dung: Cái gì đó mà sự phát triển của nó tăng cùng với nhu cầu về sắt
  • Bài đọc thể hiện nội dung sản xuất sắt và thép của Anh mở rộng (“expand” khớp với “increased” trong đề) để đáp ứng nhu cầu được tạo ra bởi Chiến tranh Napoleon và bởi sự mở rộng đường sắt (“the expansion of” khớp với “the growth of the …” trong đề). Vì vậy, đáp án là “railway(s)”.

Question 7

Đáp án: Sanitation

Câu hỏi: The new cities were dirty, crowded and lacked sufficient 7…. (Các thành phố mới bẩn thỉu, đông đúc và thiếu thốn…)

Vị trí: Tại đoạn 7, dòng 5 – 6

Transcript: “New cities lacked adequate sanitation.”

Phân tích:

  • Từ loại cần điền: danh từ
  • Nội dung: một khía cạnh nào đó bị thiếu ở trong các thành phố mới
  • Bài đọc thể hiện nội dung quá trình đô thị hóa nhanh chóng mang lại những thách thức đáng kể vì các thành phố đông đúc (“overcrowded” khớp với “crowded” trong đề) phải chịu ô nhiễm (“pollution” khớp với “dirty” trong đề) và không đủ (“inadequate” khớp với “lacked sufficient” trong đề) điều kiện vệ sinh (sanitation). Vì vậy, đáp án là “sanitation”. 

Question 8

Đáp án: NOT GIVEN

Câu hỏi: Britain’s canal network grew rapidly so that more goods could be transported around the country.
(Mạng lưới kênh đào của Anh phát triển nhanh chóng để có thể vận chuyển nhiều hàng hóa hơn trên khắp đất nước.)

Vị trí: Không có nhắc về chủ đề này.

Phân tích: Đoạn văn có nói về sự phát triển của thuyền và tàu chạy bằng hơi nước, chúng được sử dụng rộng rãi để vận chuyển hàng hóa khắp các kênh đào ở Anh và qua Đại Tây Dương, nhưng ở đây thuyền và tàu phát triển, chứ không nói hệ thống kênh đào phát triển hay không.

Question 9

Đáp án: FALSE

Câu hỏi: Costs in the iron industry rose when the technique of smelting iron ore with coke was introduced. (Chi phí của ngành công nghiệp sắt tăng lên khi công nghệ nấu chảy quặng sắt bằng than cốc được giới thiệu.)

Vị trí: Tại đoạn 5, dòng 3

Transcript: “…cheaper, not more expensive.”

Phân tích: Vì đề cập rõ “cheaper”, nên khẳng định rằng chi phí không tăng → FALSE.

Question 10

Đáp án: NOT GIVEN

Câu hỏi: Samuel Morse’s communication system was more reliable than that developed by William Cooke and Charles Wheatstone. (Hệ thống giao tiếp của Samuel Morse đáng tin hơn/ tốt hơn so với hệ thống giao tiếp của William Cooke and Charles Wheatstone.)

Vị trí: Đoạn F, câu 2-3

Transcript: “In 1837, British inventors William Cooke and Charles Wheatstone patented the first commercial telegraphy system. In the 1830s and 1840s, Samuel Morse and other inventors worked on their own versions in the United States”

Phân tích: Không có thông tin này trong bài → NOT GIVEN.

Question 11

Đáp án: TRUE

Câu hỏi: The economic benefits of industrialisation were limited to certain sectors of society. (Những lợi ích kinh tế của việc công nghiệp hóa chỉ hạn chế với một số bộ phận trong xã hội.)

Vị trí: Đoạn H, câu đầu tiên

Transcript: “Although industrialisation increased the country’s economic output overall and improved the standard of living for the middle and upper classes, many poor people continued to struggle”

Phân tích: Đoạn văn có nói mặc dù có lợi ích kinh tế, nhưng công nghiệp hóa chỉ cải thiện mức sống của tầng lớp trung lưu và thượng lưu trong khi những người nghèo lại gặp thêm khó khăn > Đúng là chỉ 1 vài bộ phận xã hội được lợi thôi.

Question 12

Đáp án: TRUE

Câu hỏi: Some skilled weavers believed that the introduction of the new textile machines would lead to job losses.
(Một số thợ dệt lành nghề tin rằng sự giới thiệu của những máy dệt may mới có thể dẫn tới việc học mất việc làm.)

Vị trí: Đoạn H, dòng số 3 từ dưới lên

Transcript: “they feared that unskilled machine operators were robbing them of their livelihood”

Phân tích: Đoạn văn có nói về việc máy móc được sử dụng trong ngành công nghiệp dệt may, khiến cho nhiều người thợ dệt lành nghề sợ rằng máy móc & những người điều khiển máy móc sẽ kiếm kế sinh nhai của họ, tức là sợ họ sẽ mất việc.

Question 13

Đáp án: NOT GIVEN

Câu hỏi: There was some sympathy among local people for the Luddites who were arrested near Huddersfield. (Có một vài sự cảm thông từ người dân địa phương với nhóm người Luddites bị bắt gần Huddersfield.)

Phân tích: Không có đoạn nào về sự cảm thương → NOT GIVEN.

Dịch chi tiết IELTS Cambridge 19 Test 2 Reading Passage 1

A. The Industrial Revolution began in Britain in the mid-1700s and by the 1830s and 1840s had spread to many other parts of the world, including the United States. In Britain, it was a period when a largely ruralagrarian* society was transformed into an industrialisedurban one. Goods that had once been crafted by hand started to be produced in mass quantities by machines in factories, thanks to the invention of steam power and the introduction of new machines and manufacturing techniques in textiles, iron-making and other industries.

Cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu ở Anh vào giữa những năm 1700 và đến những năm 1830, 1840 đã lan rộng ra nhiều nơi khác trên thế giới, trong đó có Hoa Kỳ. Ở Anh, đó là thời kỳ mà một xã hội nông nghiệp, phần lớn là nông thôn* đã được chuyển đổi thành một xã hội thành thịcông nghiệp hóa. Hàng hóa từng được chế tạo thủ công bắt đầu được sản xuất với số lượng lớn bằng máy móc trong các nhà máy, nhờ phát minh ra năng lượng hơi nước và sự ra đời của máy móc cũng như kỹ thuật sản xuất mới trong ngành dệt, luyện sắt và các ngành công nghiệp khác.

* nông nghiệp: liên quan đến đất đai, đặc biệt là việc sử dụng đất để trồng trọt

Từ vựng cần nhớ

  • Industrial Revolution (n) /ɪnˈdʌstriəl ˌrɛvəˈluːʃən/: Cuộc cách mạng công nghiệp
  • Rural (adj) /ˈrʊərəl/: Thuộc về nông thôn
  • Agrarian (adj) /əˈɡreəriən/: Thuộc về nông nghiệp
  • Industrialised (adj) /ɪnˈdʌstriəlaɪzd/: Công nghiệp hóa
  • Urban (adj) /ˈɜːbən/: Thuộc về thành thị, đô thị
  • Crafted by hand (phrase): Được chế tạo thủ công
  • Mass quantities (phrase): Số lượng lớn
  • Textiles (n) /ˈtekstaɪlz/: Ngành dệt

B. The foundations of the Industrial Revolution date back to the early 1700s, when the English inventor Thomas Newcomen designed the first modern steam engine. Called the ‘atmospheric steam engine’, Newcomen’s invention was originally used to power machines that pumped water out of mines. In the 1760s, the Scottish engineer James Watt started to adapt one of Newcomen’s models, and succeeded in making it far more efficient. Watt later worked with the English manufacturer Matthew Boulton to invent a new steam engine driven by both the forward and backward strokes of the piston, while the gear mechanism it was connected to produced rotary motion. It was a key innovation that would allow steam power to spread across British industries.

Nền tảng của Cách mạng Công nghiệp bắt nguồn từ đầu những năm 1700, khi nhà phát minh người Anh Thomas Newcomen thiết kế động cơ hơi nước hiện đại đầu tiên. Được gọi là ‘động cơ hơi nước trong khí quyển’, phát minh của Newcomen ban đầu được sử dụng để cung cấp năng lượng cho các máy bơm nước ra khỏi mỏ. Vào những năm 1760, kỹ sư người Scotland James Watt bắt đầu áp dụng một trong những mô hình của Newcomen và đã thành công trong việc làm cho nó hiệu quả hơn nhiều. Watt sau đó đã làm việc với nhà sản xuất người Anh Matthew Boulton để phát minh ra một động cơ hơi nước mới được dẫn động bởi cả hành trình tiến và lùi của pít-tông, trong khi cơ cấu bánh răng được kết nối với nó để tạo ra chuyển động quay. Đó là một sự đổi mới quan trọng cho phép năng lượng hơi nước lan rộng khắp các ngành công nghiệp của Anh.

Từ vựng cần nhớ

  • Steam engine (n) /ˈstiːm endʒɪn/: Động cơ hơi nước
  • Atmospheric steam engine (n.phr): Động cơ hơi nước trong khí quyển
  • Driven by (phrase): Được dẫn động bởi
  • Forward and backward strokes (phrase): Hành trình tiến và lùi
  • Piston (n) /ˈpɪstən/: Pít-tông
  • Gear mechanism (n.phr): Cơ cấu bánh răng
  • Rotary (adj) /ˈroʊtəˌri/: Quay, xoay tròn

C. (Q2) The demand for coal, which was a relatively cheap energy source, grew rapidly during the Industrial Revolution, as it was needed to run not only the factories used to produce manufactured goods, but also steam-powered transportation. In the early 1800s, the English engineer Richard Trevithick built a steam-powered locomotive, and by 1830 goods and passengers were being transported between the industrial centres of Manchester and Liverpool. (Q8) In addition, steam-powered boats and ships were widely used to carry goods along Britain’s canals as well as across the Atlantic.

Nhu cầu về than, một nguồn năng lượng tương đối rẻ, đã tăng nhanh trong Cách mạng Công nghiệp, vì nó không chỉ cần thiết để vận hành các nhà máy dùng để sản xuất hàng hóa mà còn cả vận tải chạy bằng hơi nước. Vào đầu những năm 1800, kỹ sư người Anh Richard Trevithick đã chế tạo một đầu máy chạy bằng hơi nước và đến năm 1830 hàng hóa và hành khách đã được vận chuyển giữa các trung tâm công nghiệp Manchester và Liverpool. Ngoài ra, thuyền và tàu chạy bằng hơi nước được sử dụng rộng rãi để vận chuyển hàng hóa dọc theo các kênh đào của Anh cũng như qua Đại Tây Dương.

Từ vựng cần nhớ

  • Locomotive (noun) /ˌloʊkəˈmoʊtɪv/: Đầu máy xe lửa
  • Canals (noun) /kəˈnælz/: Kênh đào

D. Britain had produced textiles like wool, linen and cotton for hundreds of years, but prior to the Industrial Revolution, (Q3) the British textile business was a true ‘cottage industry’, with the work performed in small workshops or even homes by individual spinners, weavers and dyers. Starting in the mid-1700s, innovations like the spinning jenny and the power loom made weaving cloth and spinning yarn and thread much easier. (Q4) With these machines, relatively little labour was required to produce cloth, and the new, mechanised textile factories that opened around the country were quickly able to meet customer demand for cloth both at home and abroad.

Nước Anh đã sản xuất hàng dệt may như len, vải lanh và bông trong hàng trăm năm, nhưng trước Cách mạng Công nghiệp, ngành dệt may của Anh thực sự là một ‘ngành công nghiệp tiểu thủ’, với công việc được thực hiện trong các xưởng nhỏ hoặc thậm chí tại nhà bởi các thợ quay riêng lẻ , thợ dệt và thợ nhuộm. Bắt đầu từ giữa những năm 1700, những đổi mới như máy kéo sợi jenny và máy dệt điện đã khiến việc dệt vải, kéo sợi và chỉ trở nên dễ dàng hơn nhiều. Với những máy này, cần tương đối ít lao động để sản xuất vải, và các nhà máy dệt cơ giới hóa mới mở trên khắp đất nước đã nhanh chóng có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng về vải cả trong và ngoài nước.

Từ vựng cần nhớ

  • Linen (noun) /ˈlɪnən/: Vải lanh
  • Cottage (noun) /ˈkɑːtɪdʒ/: Nhà tranh
  • Spinners (noun) /ˈspɪnərz/: Người kéo sợi
  • Weavers (noun) /ˈwiːvərz/: Thợ dệt
  • Dyers (noun) /ˈdaɪərz/: Thợ nhuộm
  • Spinning Jenny (noun) /ˈspɪnɪŋ ˈdʒɛni/: Máy kéo sợi Jenny
  • Power Loom (noun) /ˈpaʊər luːm/: Máy dệt chạy bằng sức nước

E. The British iron industry also underwent major change as it adopted new innovations. Chief among the new techniques was the smelting of iron ore with coke (a material made by heating coal) instead of the traditional charcoal. (Q9) This method was cheaper and (Q5) produced metals that were of a higher quality, enabling Britain’s iron and steel production to expand in response to demand created by the Napoleonic Wars (1803-15) and (Q6) the expansion of the railways from the 1830s.

Ngành công nghiệp sắt của Anh cũng trải qua những thay đổi lớn khi áp dụng những cải tiến mới. Đứng đầu trong số các kỹ thuật mới là nấu chảy quặng sắt bằng than cốc (một vật liệu được tạo ra bằng cách nung than) thay vì than củi truyền thống. Phương pháp này rẻ hơn và sản xuất kim loại có chất lượng cao hơn, cho phép sản xuất sắt thép của Anh mở rộng để đáp ứng nhu cầu do Chiến tranh Napoléon (1803-15) và mở rộng đường sắt từ những năm 1830

Từ vựng cần nhớ

  • Coke (noun) /koʊk/: Than cốc

F. The latter part of the Industrial Revolution also saw key advances in communication methods, as people increasingly saw the need to communicate efficiently over long distances. (Q10) In 1837, British inventors William Cooke and Charles Wheatstone patented the first commercial telegraphy system. In the 1830s and 1840s, Samuel Morse and other inventors worked on their own versions in the United States. Cooke and Wheatstone’s system was soon used for railway signalling in the UK. As the speed of the new locomotives increased, it was essential to have a fast and effective means of avoiding collisions.

Phần sau của Cách mạng Công nghiệp cũng chứng kiến ​​những tiến bộ quan trọng trong phương pháp liên lạc, khi mọi người ngày càng nhận thấy nhu cầu liên lạc hiệu quả ở khoảng cách xa. Năm 1837, nhà phát minh người Anh William Cooke và Charles Wheatstone đã được cấp bằng sáng chế cho hệ thống điện báo thương mại đầu tiên. Trong những năm 1830 và 1840, Samuel Morse và các nhà phát minh khác đã nghiên cứu các phiên bản của riêng họ ở Hoa Kỳ. Hệ thống của Cooke và Wheatstone đã sớm được sử dụng để báo hiệu đường sắt ở Anh. Khi tốc độ của đầu máy xe lửa mới tăng lên, điều cần thiết là phải có phương tiện tránh va chạm nhanh và hiệu quả.

Từ vựng cần nhớ

  • Patent (verb) /ˈpætnt/: Cấp bằng sáng chế
  • Telegraphy (noun) /təˈlɛɡrəfi/: Điện báo

G. The impact of the Industrial Revolution on people’s lives was immense. Although many people in Britain had begun moving to the cities from rural areas before the Industrial Revolution, this accelerated dramatically with industrialisation, as the rise of large factories turned smaller towns into major cities in just a few decades. This rapid urbanisation brought significant challenges, as overcrowded cities suffered from pollution and (Q7) inadequate sanitation.

Tác động của Cách mạng Công nghiệp đến đời sống con người là vô cùng to lớn. Mặc dù nhiều người ở Anh đã bắt đầu chuyển đến các thành phố từ các vùng nông thôn trước Cách mạng Công nghiệp, nhưng điều này đã tăng tốc đáng kể cùng với quá trình công nghiệp hóa, khi sự trỗi dậy của các nhà máy lớn đã biến các thị trấn nhỏ hơn thành các thành phố lớn chỉ trong vài thập kỷ. Quá trình đô thị hóa nhanh chóng này mang lại những thách thức đáng kể, khi các thành phố quá đông đúc bị ô nhiễm và không đủ điều kiện vệ sinh.

Từ vựng cần nhớ

  • Immense (adjective) /ɪˈmɛns/: Rất lớn, mênh mông
  • Accelerate (verb) /əkˈsɛləˌreɪt/: Tăng tốc

H. Although industrialisation increased the country’s economic output overall and (Q11) improved the standard of living for the middle and upper classes, many poor people continued to struggle. Factory workers had to work long hours in dangerous conditions for extremely low wages. These conditions along with the rapid pace of change fuelled opposition to industrialisation. A group of British workers who became known as ‘Luddites’ were British weavers and textile workers who objected to the increased use of mechanised looms and knitting frames. Many had spent years learning their craft, and (Q12) they feared that unskilled machine operators were robbing them of their livelihood. A few desperate weavers began breaking into factories and smashing textile machines. They called themselves Luddites after Ned Ludd, a young apprentice who was rumoured to have wrecked a textile machine in 1779.

Mặc dù công nghiệp hóa đã làm tăng tổng sản lượng kinh tế của đất nước và đã cải thiện mức sống cho tầng lớp trung lưu và thượng lưu, nhiều người nghèo vẫn tiếp tục gặp khó khăn. Công nhân nhà máy phải làm việc nhiều giờ trong điều kiện nguy hiểm với mức lương cực kỳ thấp. Những điều kiện này cùng với tốc độ thay đổi nhanh chóng đã thúc đẩy sự phản đối công nghiệp hóa. Một nhóm công nhân người Anh được biết đến với cái tên ‘Luddites’ là những thợ dệt và công nhân dệt người Anh phản đối việc sử dụng ngày càng nhiều máy dệt và khung dệt kim được cơ giới hóa. Nhiều người đã dành nhiều năm để học nghề và họ lo sợ rằng những người vận hành máy không có tay nghề đang cướp đi sinh kế của họ. Một số thợ dệt tuyệt vọng bắt đầu đột nhập vào các nhà máy và đập phá máy dệt. Họ tự gọi mình là Luddite theo tên của Ned Ludd, một người học việc trẻ bị đồn là đã làm hỏng một chiếc máy dệt vào năm 1779.

Từ vựng cần nhớ

  • object to (verb) /bi əbˈʤɛktɪd tuː/: phản đối
  • Desperate (adjective) /ˈdɛspərɪt/: Tuyệt vọng, liều lĩnh
  • Smash (verb) /smæʃ/: Đập vỡ, đập tan
  • Apprentice (noun) /əˈprɛntɪs/: Người học việc, thực tập sinh
  • Rumour (noun) /ˈruːmər/: Tin đồn

I. The first major instances of machine breaking took place in 1811 in the city of Nottingham, and the practice soon spread across the country. Machine-breaking Luddites attacked and burned factories, and in some cases they even exchanged gunfire with company guards and soldiers. The workers wanted employers to stop installing new machinery, but the British government responded to the uprisings by making machine-breaking punishable by death. (Q13) The unrest finally reached its peak in April 1812, when a few Luddites were shot during an attack on a mill near Huddersfield. In the days that followed, other Luddites were arrested, and dozens were hanged or transported to Australia. By 1813, the Luddite resistance had all but vanished.

Những trường hợp phá máy lớn đầu tiên diễn ra vào năm 1811 tại thành phố Nottingham, và hoạt động này nhanh chóng lan rộng khắp đất nước. Những người Luddite phá máy đã tấn công và đốt cháy các nhà máy, và trong một số trường hợp, họ thậm chí còn đấu súng với lính canh và binh lính của công ty. Các công nhân muốn người sử dụng lao động ngừng lắp đặt máy móc mới, nhưng chính phủ Anh đã đáp trả các cuộc nổi dậy bằng cách đưa ra hình phạt tử hình đối với việc phá máy. Tình trạng bất ổn cuối cùng đã lên đến đỉnh điểm vào tháng 4 năm 1812, khi một số người Luddite bị bắn trong một cuộc tấn công vào một nhà máy gần Huddersfield. Trong những ngày sau đó, những người Luddite khác bị bắt, hàng chục người bị treo cổ hoặc chuyển đến Úc. Đến năm 1813, cuộc kháng chiến của Luddite gần như đã biến mất.

Từ vựng cần nhớ

  • Gunfire (noun) /ˈɡʌnˌfaɪər/: Tiếng súng, hỏa lực
  • Uprising (noun) /ˈʌpraɪzɪŋ/: Cuộc nổi dậy, khởi nghĩa
  • Punishable (adjective) /ˈpʌnɪʃəbl/: Có thể bị trừng phạt
  • Unrest (noun) /ʌnˈrɛst/: Tình trạng bất ổn
  • Vanish (verb) /ˈvænɪʃ/: Biến mất

Series giải đề IELTS Cambridge 19

Đừng bỏ lỡ cơ hội học IELTS miễn phí cùng đội ngũ giảng viên đạt 9.0 IELTS, The IELTS Workshop sẽ giúp bạn chinh phục kỳ thi IELTS với kết quả cao nhất!

Học IELTS miễn phí cùng The IELTS Workshop

Đăng ký tư vấn lộ trình miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ liên hệ tư vấn cho mình sớm nha!

"*" indicates required fields

This field is hidden when viewing the form

Đăng ký tư vấn miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ tư vấn lộ trình cho mình sớm nha

"*" indicates required fields

1900 0353 Chat on Zalo