Giải chi tiết IELTS Cambridge 19, Test 2, Reading Passage 2: Athletes and stress

Athletes and stress là bài đọc thứ 2 trong Cambridge 19 Test 2 Reading Passage 2 đi sâu vào áp lực tâm lý mà các vận động viên chuyên nghiệp phải đối mặt. Hãy cùng The IELTS Workshop giải mã chi tiết bài đọc này, từ việc phân tích câu hỏi đến cách xác định đáp án chính xác nhất.

Đáp án IELTS Cambridge 19 Test 2 Reading Passage 2

Câu hỏiĐáp án
14D
15F
16A
17C
18F
19injury
20serves
21excitement
22Visualisation/ Visualization
23 – 24B – D
25 – 26A – E

Phân tích chi tiết đáp án IELTS Cambridge 19 Test 2 Reading Passage 2

Question 14

Đáp án: D

Câu hỏi: reference to two chemical compounds which impact on performance (Đề cập đến hai hợp chất hóa học có ảnh hưởng để khả năng thể hiện)

Vị trí: Đầu đoạn B, khi đề cập đến hormone gây stress.

Transcript: “[…] stress hormones such as adrenaline and cortisol are released […]”

Phân tích: Chọn lựa D (“adrenaline and cortisol”) khớp chính xác với thông tin.

Question 15

Đáp án: F

Câu hỏi: examples of strategies for minimising the effects of stress (Những ví dụ về các chiến thuật giúp làm giảm ảnh hưởng của sự căng thẳng)

Vị trí: Đoạn F, nói về kỹ năng tâm lý.

Transcript: “Developing psychological skills, such as visualisation, can […]”

Phân tích:

Đoạn văn F có đề cập đến thông tin có nhiều cách (“ways” khớp với “strategies” trong đề) mà vận động viên có thể đảm bảo họ phản ứng tích cực đối với áp lực (“respond positively under pressure” khớp với “minimising the effects of stress” trong đề).

Sau đó đoạn văn đề cập phản ứng tích cực đối với căng thẳng (positive stress reponses) có thể được thúc đẩy thông qua giao tiếp giữa vận động viên với những người khác (through the language that they and others … use), giúp đỡ của các nhà tâm lý (psychologists can help), phát triển kỹ năng tâm lý (developing physiological skills), tạo áp lực cạnh tranh (recreating competitive pressure). Đây là những ví dụ về các chiến lược tối thiểu hóa ảnh hưởng của căng thẳng.

Vì vậy, đáp án là F.

Question 16

Đáp án: A

Câu hỏi: how a sportsperson accounted for their own experience of stress (Cách một người chơi thể thao giải thích về trải nghiệm của mình về sự căng thẳng)

Vị trí: Đoạn A, kể về Emma Raducanu.

Transcript: “…Emma Raducanu found her first Grand Slam victory accompanied by a huge amount of media attention, which led to major stress.”

Phân tích: Emma Raducanu là ví dụ cụ thể – chọn A.

Question 17

Đáp án: C

Câu hỏi: study results indicating links between stress responses and performance (Những kết quả nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa phản ứng với căng thẳng và hiệu suất/ cách thể hiện)

Vị trí: Đoạn C, định nghĩa hai loại stress.

Transcript: “The difference lies in whether the person views a situation as a challenge or a threat.”

Phân tích: Đoạn văn C có đề cập đến hai loại phản ứng đối với căng thẳng là trạng thái thách thách thức (challenge state) và trạng thái đe dọa (threat state). Nghiên cứu cho biết rằng (“research shows” khớp với “study results” trong đề) những trạng thái thách thức dẫn đến sự thể hiện tốt (good performance), những trạng thái đe dọa dẫn đến sự thể hiện kém hơn (poorer performance). Đây là những liên kết giữa phản ứng đối với căng thẳng và khả năng thể hiện.

Vì vậy, đáp án là C.

Question 18

Đáp án: F

Câu hỏi: mention of people who can influence how athletes perceive their stress responses (Nhắc đến những người có thể ảnh hưởng đến cách các vận động viên nhận thức phản ứng căng thẳng của họ.)

Vị trí: Đoạn F, đề cập người xung quanh.

Transcript: “Feedback from coaches and parents can also intensify stress.”

Phân tích: Đoạn văn F có đề cập đến thông tin những phản ứng tích cực đối với căng thẳng có thể được thúc đẩy thông qua ngôn ngữ mà các vận động viên và những người khác như huấn luyện viên và bố mẹ (coaches and parents) sử dụng.

Ngoài ra, các nhà tâm lý (psychologists) cũng giúp các vận động viên thay đổi cách họ nhìn nhận những phản ứng tâm lý (see their pyschological responses). Như vậy, “coaches”, “parents” và “psychologists” là những người ảnh hưởng lên cách các vận động viên cảm nhận về phản ứng căng thẳng của họ.

Vì vậy, đáp án là F.

Question 19

Đáp án: injury

Câu hỏi: Performance stress involves many demands on the athlete, for example, coping with the possible risk of ………(Áp lực hiệu suất liên quan đến nhiều yêu cầu đối với vận động viên, ví dụ như đối phó với nguy cơ có thể xảy ra của ………)

Vị trí: Đoạn B, nhắc đến rủi ro khi thi đấu.

Transcript: “…coping with the possible risk of injury…”

Phân tích: Từ khóa “injury” xuất hiện nguyên văn – chọn đúng.

Question 20

Đáp án: serves

Câu hỏi: Cortisol can cause tennis players to produce fewer good ………………. (Cortisol có thể khiến các tay vợt tennis thực hiện ít những ………………. tốt hơn.)

Vị trí: Đoạn D, liên quan đến vận động viên quần vợt.

Transcript: “Stress can lead to tense muscles, which will affect the accuracy of serves.”

Phân tích:

  • Từ loại cần điền: danh từ
  • Nội dung: cái gì đó tốt mà người chơi tennis ít thực hiện hơn bởi vì cortison
  • Bài đọc thể hiện nội dung cortisol liên quan đến nhiều cú giao bóng (serves) không thành công hơn “more unsuccessful” khớp với “fewer good” trong đề). Vì vậy, đáp án là “serves”.

Question 21

Đáp án: excitement

Câu hỏi: Psychologists can help athletes to view their physiological responses as the effect of a positive feeling such as …… (Các nhà tâm lý học có thể giúp các vận động viên xem phản ứng sinh lý của họ như là kết quả của một cảm xúc tích cực chẳng hạn như ……)

Vị trí: Đoạn F, giải thích sự cảm nhận.

Transcript: “…some players interpret an elevated heart rate as excitement rather than stress.”

Phân tích:

  • Từ loại cần điền: danh từ
  • Nội dung: cảm xúc tích cực mà các nhà tâm lý có thể giúp các vận động viên nhìn nhận những phản ứng tâm lý
  • Bài đọc thể hiện nội dung các nhà tâm lý có thể giúp những vận động viên thay đổi cách họ nhìn nhận (“see” khớp với “view” trong đề) những phản ứng tâm lý, ví dụ như xem nhịp tim tăng như là sự hứng thú (“excitement” khớp với “positive feeling” trong đề) chứ không phải lo âu. Vì vậy, đáp án là “excitement”

Question 22

Đáp án: visualisation

Câu hỏi: ….is an example of a psychological technique which can reduce an athlete’s stress responses. (…. là một ví dụ về kỹ thuật tâm lý có thể giảm phản ứng căng thẳng của vận động viên.)

Vị trí: Đoạn F.

Transcript: “Developing psychological skills, such as visualisation, can help control stress.”

Phân tích:

  • Từ loại cần điền: danh từ
  • Nội dung: một kỹ thuật có thể giảm phản ứng căng thẳng cho vận động viên
  • Bài đọc thể hiện nội dung phát triển những kỹ năng tâm lý như hình ảnh hóa (visualisation) có thể giúp giảm những phản ứng tâm lý đối với mối đe dọa ( “decrease psychological responses to threat” khớp với “reduce an athlete’s stress responses” trong đề). Vì vậy, đáp án là “visualisation”.

Question 23 & 24

Đáp án: B, D

Câu hỏi: Which TWO facts about Emma Raducanu’s withdrawal from the Wimbledon tournament are mentioned in the text? (Vấn đề stress nào được đưa ra tại Wimbledon?)

Vị trí: Đoạn A, đoạn C

Transcript:

“Some tennis players at Wimbledon reported stressrelated symptoms such as increased heart rate and shaking.”
“The pressure of competing in front of huge crowds and top opponents increases stress.”

Phân tích:

  • Phương án A: Không có thông tin đề cập giai đoạn (stage) mà cô ấy đã bỏ cuộc trong giải đấu. → Không chọn 
  • Phương án B: Đoạn A có đề cập đến những triệu chứng về căng thẳng của Emma Raducanu là gặp khó khăn trong việc điều chỉnh hơi thở và nhịp tim (having difficulty regulating her breathing and heart rate). → Chọn phương án B
  • Phương án C: Không có thông tin đề cập những phương pháp (measures) mà cô ấy thực hiện để kiểm soát mức độ căng thẳng. → Không chọn 
  • Phương án D: Đoạn C có đề cập đến những khía cạnh trong giải đấu Wimbledon khiến cô ấy cảm thấy bị đặt yêu cầu lớn hơn (“greater demands” khớp với “increased her stress levels”) là nhiều khán giả hơn (a much larger audience), kỳ vọng cao hơn (higher expectations) và đối mặt với một đối thủ nhiều kỹ năng hơn (facing a more skilful opponents). → Chọn phương án D
  • Phương án E: Không có thông tin đề cập đến những phản ứng (reactions) đối với các bài đăng trên mạng xã hội của cô ấy. → Không chọn 

Question 25 & 26

Đáp án: A & E

Câu hỏi: Which TWO facts about anxiety are mentioned in Paragraph E of the text? (Stress phụ thuộc vào yếu tố nào?)

Vị trí: Đoạn E.

Transcript:

“Stress depends on the balance between demands and resources.”
“Persistent anxiety may lead to health problems such as insomnia and cardiovascular damage.”

Phân tích:

  • Phương án A: Đoạn E có đề cập mức độ nghiêm trọng của lo âu mà một người trải qua (“the intensity with which a person experiences anxiety” khớp với “how severse it may be” trong đề) phụ thuộc vào nhu cầu (demands) và nguồn lực (resources) mà họ có. Đây là 2 nhân tố quyết định mức độ nghiêm trọng của lo âu. → Chọn phương án A. 
  • Phương án B: Không có thông tin đề cập phải mất bao lâu để tác dụng của lo âu trở nên rõ ràng. → Không chọn 
  • Phương án C: Không có thông tin đề cập triệu chứng nào của lo âu là thường gặp nhất. → Không chọn 
  • Phương án D: Không có thông tin đề cập các kiểu vận động viên có nhiều khả năng mắc phải chứng lo âu. → Không chọn 
  • Phương án E: Đoạn E có đề cập tác hại có thể xảy ra nếu các vận động viên gặp phải tình trạng này quá thường xuyên (“repeated episodes of anxiety” khớp với “experience it too often” trong đề). Tác hại đó là làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và trầm cảm (increase risk of heart disease and depression). → Chọn phương án E.

Dịch chi tiết IELTS Cambridge 19 Test 2 Reading Passage 2

A. It isn’t easy being a professional athlete. Not only are the physical demands greater than most people could handle, athletes also face intense psychological pressure during competition. (Q16) This is something that British tennis player Emma Raducanu wrote about on social media following her withdrawal from the 2021 Wimbledon tournament. Though the young player had been doing well in the tournament, (Q23&24) she began having difficulty regulating her breathing and heart rate during a match, which she later attributed to ‘the accumulation of the excitement and the buzz‘.

Không dễ dàng gì khi trở thành một vận động viên chuyên nghiệp. Không chỉ có những đòi hỏi về thể lực vượt quá khả năng của hầu hết mọi người, mà các vận động viên còn phải đối mặt với áp lực tâm lý khốc liệt trong suốt quá trình thi đấu. Đây là điều mà vận động viên quần vợt người Anh Emma Raducanu đã viết về trên mạng xã hội sau khi cô rút lui khỏi giải đấu Wimbledon 2021. Mặc dù vận động viên trẻ này đã thi đấu khá tốt trong giải đấu, nhưng cô bắt đầu gặp khó khăn trong việc điều chỉnh hơi thở và nhịp tim trong một trận đấu, điều mà cô sau này cho rằng do “sự tích tụ của sự phấn khích và hứng khởi”.

Từ vựng cần nhớ

  • Intense (adjective) /ɪnˈtɛns/: Căng thẳng, mãnh liệt
  • Tournament (noun) /ˈtʊrnəmənt/: Giải đấu
  • Regulate (verb) /ˈrɛɡjəˌleɪt/: Điều chỉnh
  • Attribute (verb) /əˈtrɪbjuːt/: Quy cho
  • Accumulation (noun) /əˌkjuːmjəˈleɪʃən/: Sự tích lũy

B. For athletes, some level of performance stress is almost unavoidable. But there are many different factors that dictate just how people’s minds and bodies respond to stressful events. Typically, stress is the result of an exchange between two factors: demands and resources. An athlete may feel stressed about an event if they feel the demands on them are greater than they can handle. These demands include the high level of physical and mental effort required to succeed, and also the athlete’s concerns about the difficulty of the event, their chance of succeeding, (Q19) and any potential dangers such as injury. Resources, on the other hand, are a person’s ability to cope with these demands. These include factors such as the competitor’s degree of confidence, how much they believe they can control the situation’s outcome, and whether they’re looking forward to the event or not.

Đối với các vận động viên, một mức độ căng thẳng trong thi đấu gần như không thể tránh khỏi. Nhưng có nhiều yếu tố khác nhau quyết định cách mà tâm trí và cơ thể của con người phản ứng với các sự kiện căng thẳng. Thông thường, căng thẳng là kết quả của một sự trao đổi giữa hai yếu tố: đòi hỏi và nguồn lực. Một vận động viên có thể cảm thấy căng thẳng về một sự kiện nếu họ cảm thấy các đòi hỏi đối với họ lớn hơn những gì họ có thể xử lý. Những đòi hỏi này bao gồm mức độ nỗ lực thể chất và tinh thần cao để thành công, và cũng như lo lắng của vận động viên về độ khó của sự kiện, cơ hội thành công của họ, và bất kỳ nguy cơ tiềm ẩn nào như chấn thương. Mặt khác, nguồn lực là khả năng của một người để đối phó với những đòi hỏi này. Những yếu tố này bao gồm mức độ tự tin của đối thủ, mức độ họ tin rằng họ có thể kiểm soát kết quả của tình huống, và liệu họ có đang mong chờ sự kiện đó hay không.

Từ vựng cần nhớ

  • Unavoidable (adj) /ˌʌnəˈvɔɪdəbl/: Không thể tránh khỏi
  • Dictate (v) /dɪkˈteɪt/: Quyết định, ra lệnh
  • Demands (n) /dɪˈmɑːndz/: Đòi hỏi, yêu cầu
  • Resources (n) /rɪˈsɔːsɪz/: Nguồn lực
  • Cope with (phr.v) /kəʊp wɪð/: Đối phó với, đương đầu với
  • Outcome (n) /ˈaʊtkʌm/: Kết quả, hậu quả

C. Each new demand or change in circumstances affects whether a person responds positively or negatively to stress. Typically, the more resources a person feels they have in handling the situation, the more positive their stress response. This positive stress response is called a challenge state. But should the person feel there are too many demands placed on them, the more likely they are to experience a negative stress response – known as a threat state. (Q17) Research shows that the challenge states lead to good performance, while threat states lead to poorer performance. So, in Emma Raducanu’s case, (Q23&24) a much larger audience, higher expectations and facing a more skilful opponent, may all have led her to feel there were greater demands being placed on her at Wimbledon – but she didn’t have the resources to tackle them. This led to her experiencing a threat response.

Mỗi yêu cầu mới hoặc sự thay đổi trong hoàn cảnh đều ảnh hưởng đến việc một người phản ứng tích cực hay tiêu cực với căng thẳng. Thông thường, càng nhiều nguồn lực mà một người cảm thấy họ có để xử lý tình huống, thì phản ứng của họ đối với căng thẳng càng tích cực. Phản ứng căng thẳng tích cực này được gọi là trạng thái thử thách. Nhưng nếu người đó cảm thấy có quá nhiều đòi hỏi đặt lên họ, thì họ càng có nhiều khả năng trải qua phản ứng căng thẳng tiêu cực – được gọi là trạng thái đe dọa. Nghiên cứu cho thấy rằng các trạng thái thử thách dẫn đến hiệu suất tốt, trong khi các trạng thái đe dọa dẫn đến hiệu suất kém hơn. Vì vậy, trong trường hợp của Emma Raducanu, nhiều khán giả hơn, kỳ vọng cao hơn và phải đối mặt với đối thủ tài năng hơn, có thể đều đã khiến cô cảm thấy có nhiều đòi hỏi hơn tại Wimbledon – nhưng cô không có đủ nguồn lực để đối phó với chúng. Điều này dẫn đến việc cô trải qua phản ứng đe dọa.

Từ vựng cần nhớ

  • Circumstances (n) /ˈsɜːkəmstənsɪz/: Hoàn cảnh, tình huống
  • Positively / Negatively (adv): Tích cực / Tiêu cực
  • Challenge state (n.phr): Trạng thái thử thách
  • Threat state (n.phr): Trạng thái đe dọa
  • Expectations (n) /ˌekspekˈteɪʃnz/: Sự kỳ vọng
  • Tackle (v) /ˈtækl/: Đối phó, giải quyết
  • Opponent (noun) /əˈpoʊnənt/: Đối thủ

D. Our challenge and threat responses essentially influence how our body responds to stressful situations, as both affect the production of (Q14) adrenaline and cortisol – also known as ‘stress hormones’. During a challenge state, adrenaline increases the amount of blood pumped from the heart and expands the blood vessels, which allows more energy to be delivered to the muscles and brain. This increase of blood and decrease of pressure in the blood vessels has been consistently related to superior sport performance in everything from cricket batting, to golf putting and football penalty taking. But during a threat state, cortisol inhibits the positive effect of adrenaline, resulting in tighter blood vessels, higher blood pressure, slower psychological responses, and a faster heart rate. In short, a threat state makes people more anxious – they make worse decisions and perform more poorly. In tennis players, (Q20) cortisol has been associated with more unsuccessful serves and greater anxiety.

Phản ứng thử thách và đe dọa của chúng ta về cơ bản ảnh hưởng đến cách cơ thể chúng ta phản ứng với các tình huống căng thẳng, vì cả hai đều ảnh hưởng đến việc sản xuất adrenaline và cortisol – còn được gọi là “hormone căng thẳng”. Trong trạng thái thử thách, adrenaline tăng lượng máu bơm từ tim và mở rộng mạch máu, cho phép nhiều năng lượng hơn được cung cấp đến cơ và não. Sự gia tăng lượng máu và giảm áp lực trong mạch máu này liên tục liên quan đến hiệu suất thể thao vượt trội trong mọi thứ từ đánh bóng cricket, đến đánh golf và sút phạt trong bóng đá. Nhưng trong trạng thái đe dọa, cortisol ức chế tác động tích cực của adrenaline, dẫn đến mạch máu chặt hơn, huyết áp cao hơn, phản ứng tâm lý chậm hơn và nhịp tim nhanh hơn. Tóm lại, trạng thái đe dọa khiến con người trở nên lo lắng hơn – họ đưa ra các quyết định kém và thực hiện kém hơn. Trong các vận động viên quần vợt, cortisol liên quan đến việc thực hiện không thành công nhiều cú giao bóng hơn và tăng cảm giác lo lắng.

Từ vựng cần nhớ

  • Consistently (adverb) /kənˈsɪstəntli/: Một cách nhất quán
  • Superior (adjective) /suːˈpɪriər/: Vượt trội, ưu việt
  • Inhibit (verb) /ɪnˈhɪbɪt/: Ức chế, ngăn chặn
    English meaning: Hinder, restrain, or prevent (an action or process).

E. That said, anxiety is also a common experience for athletes when they’re under pressure. Anxiety can increase heart rate and perspiration, cause heart palpitations, muscle tremors and shortness of breath, as well as headaches, nausea, stomach pain, weakness and a desire to escape in more extreme cases. (Q25&26) Anxiety can also reduce concentration and self-control and cause overthinking. The intensity with which a person experiences anxiety depends on the demands and resources they have. Anxiety may also manifest itself in the form of excitement or nervousness depending on the stress response. Negative stress responses can be damaging to both physical and mental health – and (Q25&26) repeated episodes of anxiety coupled with negative responses can increase risk of heart disease and depression.

Nói vậy, lo lắng cũng là trải nghiệm phổ biến đối với các vận động viên khi họ chịu áp lực. Lo lắng có thể tăng nhịp tim và mồ hôi, gây ra nhịp tim đập mạnhrun cơ và khó thở, cũng như đau đầu, buồn nôn, đau bụng, yếu đuối và mong muốn thoát khỏi trong những trường hợp cực đoan hơn. Lo lắng cũng có thể giảm sự tập trung và tự kiểm soát và gây ra suy nghĩ quá nhiềuMức độ mà một người trải qua lo lắng phụ thuộc vào các yêu cầu và nguồn lực mà họ có. Lo lắng cũng có thể biểu hiện dưới dạng phấn khích hoặc lo lắng tùy thuộc vào phản ứng căng thẳng. Phản ứng căng thẳng tiêu cực có thể gây hại cho cả sức khỏe thể chất và tinh thần – và các tập lo lắng lặp đi lặp lại cùng với phản ứng tiêu cực có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tim và trầm cảm.

Từ vựng cần nhớ

  • Perspiration (noun) /ˌpɜːrspəˈreɪʃn/: Sự đổ mồ hôi
  • Palpitation (noun) /ˌpælpɪˈteɪʃn/: Tim đập nhanh
  • Tremor (noun) /ˈtrɛmər/: Sự run rẩy
  • Nausea (noun) /ˈnɔːziə/: Buồn nôn
  • Self-control (noun) /ˌsɛlf kənˈtroʊl/: Sự tự kiểm soát
  • Overthinking (noun) /ˌoʊvərˈθɪŋkɪŋ/: Sự suy nghĩ quá mức
  • Intensity (noun) /ɪnˈtɛnsəti/: Độ mạnh, cường độ
  • Manifest (verb) /ˈmænɪfɛst/: Biểu lộ, thể hiện
  • Depression (noun) /dɪˈprɛʃn/: Trầm cảm

F. But there are many ways athletes can ensure they respond positively under pressure. (Q18) Positive stress responses can be promoted through the language that they and others – such as coaches or parents – use. Psychologists can also help athletes change how they see their physiological responses – such as (Q21) helping them see a higher heart rate as excitement, rather than nerves. Developing psychological skills, such as (Q22) visualisation, can also help decrease physiological responses to threat. Visualisation may involve the athlete recreating a mental picture of a time when they performed well, or picturing themselves doing well in the future. This can help create a feeling of control over the stressful event. Recreating competitive pressure during training can also help athletes learn how to deal with stress. An example of this might be scoring athletes against their peers to create a sense of competition. This would increase the demands which players experience compared to a normal training session, while still allowing them to practise coping with stress.

Nhưng có nhiều cách để các vận động viên đảm bảo họ phản ứng tích cực dưới áp lực. (Q18) Phản ứng căng thẳng tích cực có thể được thúc đẩy thông qua ngôn ngữ mà họ và những người khác – như huấn luyện viên hoặc cha mẹ – sử dụng. Các nhà tâm lý học cũng có thể giúp các vận động viên thay đổi cách họ nhìn nhận các phản ứng sinh lý của mình – chẳng hạn như (Q21) giúp họ xem nhịp tim cao là sự phấn khích, thay vì lo lắng. Phát triển các kỹ năng tâm lý, chẳng hạn như (Q22) tưởng tượng, cũng có thể giúp giảm phản ứng sinh lý đối với mối đe dọa. Tưởng tượng có thể bao gồm việc vận động viên tái tạo lại hình ảnh tinh thần về một thời điểm khi họ đã thực hiện tốt, hoặc hình dung bản thân họ thực hiện tốt trong tương lai. Điều này có thể giúp tạo ra cảm giác kiểm soát đối với sự kiện căng thẳng. Tái tạo lại áp lực cạnh tranh trong quá trình huấn luyện cũng có thể giúp các vận động viên học cách đối phó với căng thẳng. Một ví dụ về điều này có thể là đánh giá các vận động viên so với đồng đội của họ để tạo ra cảm giác cạnh tranh. Điều này sẽ tăng các yêu cầu mà người chơi trải qua so với một buổi tập luyện bình thường, trong khi vẫn cho phép họ thực hành đối phó với căng thẳng.

Từ vựng cần nhớ

  • Promote (v) /prəˈməʊt/: Thúc đẩy
  • Psychologist (n) /saɪˈkɒlədʒɪst/: Nhà tâm lý học
  • Physiological responses (n.phr) /ˌfɪziəˈlɒdʒɪkl rɪˈspɒnsɪz/: Phản ứng sinh lý
  • Visualisation (n) /ˌvɪʒuəlaɪˈzeɪʃn/: Sự tưởng tượng, hình dung
  • Recreate (v) /ˌriːkriˈeɪt/: Tái tạo lại
  • Competitive pressure (n.phr) /kəmˈpetətɪv ˈpreʃə(r)/: Áp lực cạnh tranh

Series giải đề IELTS Cambridge 19

Đừng bỏ lỡ cơ hội học IELTS miễn phí  tại The IELTS Workshop, bạn sẽ được trải nghiệm phương pháp học độc quyền, lộ trình cá nhân hóa và sự đồng hành sát sao từ giáo viên 9.0 IELTS.

Học IELTS miễn phí cùng The IELTS Workshop

Đăng ký tư vấn lộ trình miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ liên hệ tư vấn cho mình sớm nha!

"*" indicates required fields

This field is hidden when viewing the form

Đăng ký tư vấn miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ tư vấn lộ trình cho mình sớm nha

"*" indicates required fields

1900 0353 Chat on Zalo