Science experiment for Year 12 studentsuntry Park là đoạn hội thoại thứ 3 trong IELTS Cambridge 19 Test 3 Listening Part 3. Trong bài viết này, The IELTS Workshop đáp án chi tiết, phân tích từ vựng, ngữ cảnh, cùng chiến lược làm bài hiệu quả giúp cải thiện kỹ năng listening một cách hiệu quả.
Đáp án IELTS Cambridge 19 Test 3 Listening Part 3
Câu hỏi | Đáp án |
21 | C |
22 | B |
23 | A |
24 | A |
25 | C |
26 | C |
27 | H |
28 | E |
29 | B |
30 | F |
Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 19 Test 3 Listening Part 3
CLARE: Hi Jake. How are you getting on with the practical teaching? JAKE: It’s harder than I expected, but I’ve got some great classes. How about you? CLARE: Not brilliant. I’m really struggling with my Year 12 science class. JAKE: Are they hard to control? CLARE: Well, I don’t have discipline problems as such. It’s just that they don’t seem to think that science has anything to do with their lives. It’s depressing. They listen to what I say, and I gave them a test last week and the results weren’t too bad, but there’s no real engagement. | CLARE: Chào Jake. Cậu đang xoay xở thế nào với việc dạy thực hành rồi? JAKE: Khó hơn mình nghĩ đấy, nhưng mình có vài lớp học tuyệt vời. Còn cậu thì sao? CLARE: Không ổn lắm. Mình thật sự gặp khó khăn với lớp khoa học khối 12. JAKE: Học sinh khó kiểm soát à? CLARE: Thực ra thì mình không gặp vấn đề về kỷ luật. Chỉ là tụi nó dường như không nghĩ khoa học liên quan gì đến cuộc sống của chúng cả. Nản thật. Chúng nghe mình giảng, và tuần trước mình có cho kiểm tra thì kết quả cũng không tệ, nhưng chẳng có sự hứng thú thực sự nào cả. |
JAKE: Right. CLARE: And as part of my teaching practice, I have to design an experiment for them to do. I was wondering about something on the children’s diets… you know, asking them to record what they eat and maybe linking it to their state of health. JAKE: Mmm. Let’s think. So your methodology would involve the children recording what they eat. OK, but you’d also need to have access to the children’s medical records and I don’t think people would be happy about that; confidentiality would be an issue. If you could get the right data, the conclusions might be significant, but I suspect it’s just not going to be easy. CLARE: Right. JAKE: Have you thought about doing an experiment using animals? CLARE: Wouldn’t that be upsetting for the children? JAKE: Well, the animals don’t have to be harmed in any way. It could just be an experiment where they’re given a certain diet and the effects are observed. CLARE: Would I have to get permission to use animals?JAKE: Yes, you’d have to submit an outline of the experiment and fill in a form, but it’s quite straightforward. | JAKE: Ừ ha. CLARE: Và trong khuôn khổ thực tập giảng dạy, mình phải thiết kế một thí nghiệm cho tụi nó làm. Mình đang nghĩ đến việc liên quan đến chế độ ăn uống của trẻ… kiểu như yêu cầu tụi nhỏ ghi lại những gì chúng ăn và có thể liên hệ tới tình trạng sức khỏe của chúng. JAKE: Ừm. Để mình nghĩ xem. Vậy phương pháp của cậu sẽ là yêu cầu học sinh ghi lại những gì chúng ăn. Ổn đấy, nhưng cậu cũng sẽ cần truy cập vào hồ sơ y tế của tụi nhỏ và mình nghĩ điều đó sẽ không được chấp nhận đâu; vấn đề bảo mật thông tin sẽ phát sinh. Nếu cậu có được dữ liệu phù hợp, kết luận có thể đáng giá, nhưng mình nghi là sẽ không dễ dàng đâu. CLARE: Ừ, cũng đúng. JAKE: Cậu đã nghĩ đến việc làm thí nghiệm với động vật chưa? CLARE: Nhưng vậy có khiến tụi nhỏ khó chịu không?JAKE: À, cũng không cần phải làm hại động vật gì cả. Thí nghiệm có thể chỉ đơn giản là cho chúng ăn một chế độ nhất định rồi quan sát tác động. CLARE: Vậy mình có cần xin phép để được dùng động vật không? JAKE: Có, cậu sẽ phải nộp bản mô tả thí nghiệm và điền vào một mẫu đơn, nhưng khá đơn giản thôi. |
CLARE: But if we found out that, say, a particular diet affects the health of animals, the same thing wouldn’t necessarily be true for people, would it? JAKE: No that’s true, but the findings for any experiment are going to be limited. It’s inevitable. CLARE: I suppose so. So what animals could I use to investigate the effects of diet? Mice? JAKE: Yes. You’d need experimental mice – ones that have been specially bred for experiments. OK, so what will your experiment be investigating exactly? CLARE: Well, something to do with nutrition. So maybe we could look at food supplements… things like extra iron and extra protein, and their impact on health. | CLARE: Nhưng nếu tụi mình phát hiện ra rằng, chẳng hạn, một chế độ ăn nào đó ảnh hưởng đến sức khỏe của động vật, thì điều đó cũng chưa chắc đúng với con người đúng không? JAKE: Ừ, đúng vậy. Nhưng mọi thí nghiệm thì đều có giới hạn cả. Không tránh được đâu. CLARE: Mình hiểu. Vậy thì mình có thể dùng động vật gì để nghiên cứu tác động của chế độ ăn? Chuột chẳng hạn? JAKE: Ừ. Cậu sẽ cần chuột thí nghiệm – loại chuột được lai tạo riêng cho việc nghiên cứu. OK, vậy thí nghiệm của cậu sẽ nghiên cứu cụ thể cái gì? CLARE: Cái gì đó liên quan đến dinh dưỡng. Vậy có thể tụi mình sẽ xem xét các loại thực phẩm bổ sung… ví dụ như thêm sắt, thêm đạm, và ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe. |
JAKE: Mmm. That might be rather broad. Maybe just look at the effects of one supplement, like sugar, on the health of the mice? CLARE: In fact, maybe the focus could be on whether mice can control their own diet. JAKE: So, what happens when they have access to more sugar, that they don’t really need? CLARE: Exactly. Do they eat it or do they decide to leave it? JAKE: Great. Then later on, you could do a follow-up experiment adding another variable. Like, you could give some of the mice the chance to be more active, running on a wheel or something, and the others just sit around and don’t do much. | JAKE: Ừm. Có vẻ hơi rộng. Có lẽ chỉ nên tập trung vào một loại bổ sung thôi, chẳng hạn như đường, và xem tác động của nó đến sức khỏe của chuột thế nào? CLARE: Thật ra, có khi mình nên tập trung vào việc liệu chuột có thể tự kiểm soát chế độ ăn của chúng không. JAKE: Ý cậu là, điều gì sẽ xảy ra khi chúng có sẵn lượng đường mà chúng thực ra không cần? CLARE: Chính xác. Chúng sẽ ăn không? Hay sẽ quyết định không đụng vào? JAKE: Tuyệt đó. Rồi sau này cậu có thể làm một thí nghiệm tiếp theo với một biến số khác. Ví dụ, cậu có thể cho một số con chuột vận động nhiều hơn, như chạy bánh xe hay gì đó, còn mấy con khác thì chỉ nằm im một chỗ. |
CLARE: Or I could repeat the experiment but change the type of food I provided… or use mice with a different genetic structure. But I think your idea would be more interesting, I might think about that some more. CLARE: So can I talk through a possible procedure for the experiment where mice are given a sugar supplement? JAKE: Sure. I did a similar experiment in college actually. CLARE: Great. So how many mice would I need? JAKE: I’d say about 12. And all young ones, not a mixture of old and young. | CLARE: Hoặc mình có thể lặp lại thí nghiệm nhưng thay đổi loại thức ăn cung cấp… hoặc sử dụng chuột có cấu trúc gen khác. Nhưng mình thấy ý tưởng của cậu thú vị hơn đó, chắc mình sẽ suy nghĩ thêm về hướng đó. CLARE: Giờ mình có thể nói qua quy trình dự kiến cho thí nghiệm về việc cho chuột bổ sung đường không? JAKE: Được chứ. Mình từng làm một thí nghiệm tương tự hồi học đại học. CLARE: Tuyệt. Vậy mình sẽ cần bao nhiêu con chuột?JAKE: Mình nghĩ khoảng 12 con. Và toàn bộ là chuột non, đừng trộn lẫn chuột già và non. |
CLARE: OK. And I’d need two groups of equal sizes, so six in each group. And how would I tell them apart? I suppose I could put some sort of tag on one group… or just mark them in some way? JAKE: You could use food colouring, that wouldn’t hurt them. CLARE: Perfect. Then each group would go into a separate cage, and one group, let’s call them group A, would be the control group. So they’d just have ordinary mouse food. I suppose you can buy that? JAKE: Yes, it comes in dry pellets. CLARE: And the other group would have the same as the first group, but they’d also have the extra sugar. | CLARE: OK. Và mình sẽ cần hai nhóm có số lượng bằng nhau, vậy là mỗi nhóm 6 con. Làm sao để phân biệt được chúng nhỉ? Chắc mình sẽ gắn thẻ cho một nhóm… hoặc đánh dấu gì đó? JAKE: Cậu có thể dùng phẩm màu thực phẩm, không hại gì cho chúng cả. CLARE: Hoàn hảo. Vậy mỗi nhóm sẽ được đặt trong một cái lồng riêng, và một nhóm – mình gọi là nhóm A – sẽ là nhóm đối chứng. Tức là chúng chỉ ăn thức ăn chuột bình thường. Cậu nghĩ cái đó có bán không? JAKE: Có, là dạng viên khô đấy. CLARE: Còn nhóm kia sẽ ăn giống nhóm đầu, nhưng thêm đường. |
JAKE: Would you just give them straight sugar? CLARE: I might be better to give them something like cereal with it. JAKE: Hmm. Then you’d need to weigh the mice, I should think once a week. And you’d need an electronic balance. CLARE: But we can’t hold them on the balance, or it’d affect the reading. | JAKE: Cậu sẽ cho chúng ăn đường nguyên chất à?CLARE: Mình nghĩ tốt hơn là nên trộn với thứ gì đó, như ngũ cốc chẳng hạn. JAKE: Ừm. Sau đó cậu sẽ phải cân chuột, mình nghĩ là mỗi tuần một lần. Và cậu sẽ cần một cái cân điện tử. CLARE: Nhưng mình không thể giữ chuột trên cân được, điều đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả cân. |
JAKE: Chính xác. Nên cậu cần một thứ gọi là buồng cân để giữ chuột không chạy lung tung. Nghe có vẻ phức tạp, nhưng thực ra chỉ cần một cái hộp nhựa có đục lỗ trên nắp là được. CLARE: OK. Vậy sau khi mình đo được mức tăng cân của từng con chuột, mình có thể tính trung bình cho từng nhóm, rồi cả độ lệch chuẩn nữa. Rồi từ đó phân tích tiếp. Nghe hay đấy, mình nghĩ học sinh sẽ thích. JAKE: Ừ. Mà còn một điều nữa… | JAKE: Chính xác. Nên cậu cần một thứ gọi là buồng cân để giữ chuột không chạy lung tung. Nghe có vẻ phức tạp, nhưng thực ra chỉ cần một cái hộp nhựa có đục lỗ trên nắp là được. CLARE: OK. Vậy sau khi mình đo được mức tăng cân của từng con chuột, mình có thể tính trung bình cho từng nhóm, rồi cả độ lệch chuẩn nữa. Rồi từ đó phân tích tiếp. Nghe hay đấy, mình nghĩ học sinh sẽ thích. JAKE: Ừ. Mà còn một điều nữa… |
Phân tích chi tiết đáp án Cambridge 19 Test 3 – Listening Part 3
Question 21
Đáp án: C
Transcript: It’s just that they don’t seem to think that science has anything to do with their lives.
Phân tích:
- A không phù hợp: Clare nói kết quả bài kiểm tra “weren’t too bad”, có nghĩa là học sinh có tiến bộ, không phải không tiến bộ như phương án A.
- B loại: Clare nói rõ ràng “I don’t have discipline problems”, mâu thuẫn với nội dung “challenged by their poor behaviour”.
- C chính xác: Clare cảm thấy nản lòng (“depressing”) vì học sinh không hứng thú với môn học, thể hiện qua cụm “don’t seem to think that science has anything to do with their lives” và “no real engagement”. Hai chi tiết này gợi mở rằng nguyên nhân là do học sinh thiếu quan tâm đến môn học → chọn C.
Gợi ý trong bài: “Year 12 science class” giúp xác định đoạn hội thoại liên quan đến câu hỏi.
Question 22
Đáp án: B
Transcript: So your methodology would involve the children recording what they eat. OK, but you’d also need to have access to the children’s medical records and I don’t think people would be happy about that; confidentiality would be an issue.
Phân tích:
- A sai: Jake cho rằng nếu có dữ liệu phù hợp thì kết luận có thể “significant” (quan trọng), trái ngược với ý “might not be meaningful”.
- B đúng: Clare cần “access to the children’s medical records”, Jake nhận định điều này sẽ gây lo ngại vì “confidentiality would be an issue” và “don’t think people would be happy”. Cụm “access to” và “medical records” làm rõ khó khăn trong việc thu thập dữ liệu → chọn B.
- C loại: Jake nói việc triển khai sẽ “not going to be easy”, không phải vì kết luận gây tranh cãi mà vì thực tế khó thực hiện.
Gợi ý trong bài: Cụm “experiment” và “children’s diet” cho thấy phần hội thoại đang thảo luận về đề tài thí nghiệm, liên quan trực tiếp đến câu hỏi.
Question 23
Đáp án: A
Transcript: But if we found out that, say, a particular diet affects the health of animals, the same thing wouldn’t necessarily be true for people, would it?
Phân tích:
- A đúng: Clare đặt vấn đề rằng “a particular diet affects the health of animals” thì “wouldn’t necessarily be true for people”, Jake đồng tình “That’s true”. Cụm “wouldn’t necessarily be true” cho thấy kết luận từ thí nghiệm trên động vật có thể không áp dụng cho con người → chọn A.
- B loại: Jake nói việc xin phép làm thí nghiệm với động vật “straightforward” (đơn giản), đối lập hoàn toàn với từ “complicated”.
- C sai: Clare lo lắng học sinh sẽ khó chịu, nhưng Jake trấn an rằng “animals don’t have to be harmed in any way”, bác bỏ ý kiến học sinh sẽ phản đối.
Gợi ý trong bài: Cụm “experiment using animals” đánh dấu nội dung chính liên quan đến lựa chọn đáp án.
Question 24
Đáp án: A
Transcript: In fact, maybe the focus could be on whether mice can control their own diet.
Phân tích:
- A đúng: Clare nói rằng có thể tập trung vào việc liệu “mice can control their own diet”, đồng nghĩa với khả năng “control their food intake”. Cụm “can control” và “diet” dẫn đến việc chọn đáp án A.
- B loại: Jake đưa ra ví dụ về “one supplement like sugar”, nhưng đây không phải là trọng tâm chính mà chỉ là một khả năng được nêu ra.
- C không phù hợp: Clare ban đầu định nghiên cứu “food supplements” nhưng bị Jake nhận xét là “might be rather broad”, nên ý tưởng này không được giữ lại.
Gợi ý trong bài: Cụm “investigating exactly” xuất hiện ngay trước ý định cụ thể hóa nội dung thí nghiệm.
Question 25
Đáp án: C
Transcript: Like, you could give some of the mice the chance to be more active, running on a wheel or something, and the others just sit around and don’t do much.
Phân tích:
- A sai: Clare có nói đến việc thay đổi loại thực phẩm, nhưng sau đó lại nói “I think your idea would be more interesting”, nghĩa là cô không theo hướng này.
- B loại: Clare cũng nhắc tới việc thử chuột có cấu trúc gen khác, nhưng vẫn không chọn hướng đó.
- C đúng: Jake đề xuất rằng có thể phân nhóm chuột dựa trên “more active” hoặc “don’t do much”, từ đó cho thấy mức độ vận động khác nhau (corresponds to “varying amounts of exercise”) là biến số thứ hai trong thí nghiệm tiếp theo → chọn C.
Gợi ý trong bài: Cụm “follow-up experiment” mở đầu cho đoạn hội thoại nói về việc thêm biến số mới vào thí nghiệm.
Question 26
Đáp án: C
Transcript: And all young ones, not a mixture of old and young.
Phân tích: Jake khuyên dùng “all young ones, not a mixture of old and young”, nhấn mạnh rằng độ tuổi là yếu tố cần kiểm soát → “age” là đáp án hợp lý.
Gợi ý trong bài: Câu hỏi “how many mice would I need” dẫn vào chi tiết nói về đặc điểm của chuột.
Question 27
Đáp án: H
Transcript: You could use food colouring, that wouldn’t hurt them.
Phân tích: Jake gợi ý dùng “food colouring”, cho thấy yếu tố “màu sắc” (colour) là công cụ phân biệt giữa các nhóm → chọn “colour”.
Gợi ý trong bài: Câu hỏi “how would I tell them apart?” báo hiệu mục tiêu là tìm yếu tố giúp phân biệt hai nhóm chuột.
Question 28
Đáp án: E
Transcript: I might be better to give them something like cereal with it.
Phân tích: Clare nói “might be better to give them something like cereal with it”, cho thấy “cereal” là phương tiện chứa đường → “cereal” là đáp án đúng.
Gợi ý trong bài: Clare bàn về cách thêm đường vào khẩu phần ăn, nhưng không phải bằng đường nguyên chất.
Question 29
Đáp án: B
Transcript: So you need something called a weighing chamber to stop the mice from running away. It sounds complicated, but actually you can just use a plastic box with holes in the top
Phân tích: Jake giải thích cần một “plastic box with holes” để chuột không “run away” – tức là ngăn việc chuột “escape”. Vậy đáp án là “escape”.
Gợi ý trong bài: Đề cập đến “weighing chamber” để xử lý vấn đề cân đo chính xác.
Question 30
Gợi ý trong bài: Cụm “measure the weight gain” và “work out the average” là cơ sở xác định công việc kế tiếp là gì.
Đáp án: F
Transcript: So once we’ve measured the weight gain of each mouse we can work out the average for each group, as well as the standard deviation. And then see where we go from there. That sounds cool, I think the students will enjoy it.
Phân tích: Clare nói sau khi cân từng con thì sẽ “work out the average” và “standard deviation”, tất cả đều là phép tính toán → chọn “calculations”.
Series giải đề IELTS Cambridge 19
- [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge IELTS 1 – 20 mới nhất
- [PDF + Audio] Sách IELTS Cambridge 19
- Đáp án Cambridge 19 & Lời giải chi tiết: Test 1 – Test 4
- Giải IELTS Cambridge 19 Test 3 Listening Part 1: Local food shops
- Giải IELTS Cambridge 19 Test 3 Listening Part 2: Festival Workshops
- Giải IELTS Cambridge 19 Test 3 Listening Part 3: Listening Science experiment for Year 12 students
- Giải IELTS Cambridge 19 Test 3 Listening Part 4: Listening Listening Microplastics
- Giải Cambridge IELTS 19 Test 3 Reading Passage 1: Archaeologists discover evidence of prehistoric island settlers
- Giải Cambridge IELTS 19 Test 3 Reading Passage 2: The global importance of wetlands
- Giải Cambridge IELTS 19 Test 3 Reading Passage 3: Is the era of artificial speech translation upon us?
Tham gia khoá học IELTS miễn phí của The IELTS Workshop cùng đội ngũ giảng viên 9.0 để nâng cao toàn diện kỹ năng làm bài thi IELTS và ôn luyện theo lộ trình cá nhân hoá!
