Giải chi tiết Cambridge 19 Test 4 Listening Part 1: First day at work

Bạn vừa hoàn thành bài nghe đầu tiên trong cuốn IELTS Cambridge 19 Test 4 Listening Part 1 và đang nóng lòng muốn kiểm tra đáp án? Ở bài viết này, The IELTS Workshop sẽ cung cấp đáp án và lời giải chi tiết IELTS Cambridge 19, Test 4, Listening Part 1: First day at work giúp bạn kiểm tra lại đáp án và ôn luyện hiệu quả hơn.

Đáp án IELTS Cambridge 19 Test 4 Listening Part 1

Câu hỏiĐáp án
1Kaeden
2locker(s)
3passport
4uniform
5third / 3rd
60412 665 903
7yellow
8plastic
9ice
10gloves

Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 19 Test 4 Listening Part 1

Transcript

KAEDEN: Hello Charlotte. I’m Kaeden, one of the supervisors. Welcome to the team.

CHARLOTTE: Hi Aiden.

KAEDEN: It’s Kaeden.

CHARLOTTE: I’m so sorry.

KAEDEN: Don’t worry. People often get my name wrong; they never know how to spell it. It’s K‑A‑E‑D‑E‑N, in case you ever need to write it.

CHARLOTTE: I’ll try and remember.

KAEDEN: So, there are a few practical things you need to sort out this morning. Then I’ll show you what you’re going to do today.

CHARLOTTE: The email I received said to go to the front desk, to show my letter of appointment and pick up my badge.

KAEDEN: You’ll need that for the staffroom and other areas of the supermarket where shoppers aren’t allowed. So, after you’ve finished at the front desk, I’ll take you to the staffroom. Put your coat and rucksack in one of the lockers there. Take whichever one is free.

CHARLOTTE: Will I have a key?

KAEDEN: Yes. Try not to lose it. At the end of the day, leave it in the door for the next person to use.

CHARLOTTE: Will do.

KAEDEN: You also need to go to the HR department to see Tiffany. She’s really helpful.

CHARLOTTE: I was told to bring my passport with me. HR need to take a note of the number in it.

KAEDEN: That’s right. Or you can show your ID card.

CHARLOTTE: I don’t have one of those.

KAEDEN: OK. Tiffany will give you a uniform. They have lots in different sizes, so you just tell her what you need. I won’t come with you to HR – I’ve got to go and sort something else out. Problem with a bread slicer.

CHARLOTTE: Is the HR office near the staffroom?

KAEDEN: The staffroom’s on the first floor, and HR are a couple of floors above that, on the third floor. There’s a staircase outside the staffroom.

CHARLOTTE: OK.

KAEDEN: When you’ve finished with HR, come and find me in the bakery section of the shop.

CHARLOTTE: I’m looking forward to getting started.

KAEDEN: I’ll just give you my phone number, in case you can’t find me. Have you got your phone there?

CHARLOTTE: Yes … OK, ready.

KAEDEN: It’s oh‑four‑one‑two double‑six‑five nine‑oh‑three.

CHARLOTTE: OK, done.

KAEDEN: So, Charlotte, your tasks today are in the bakery section, on the sushi counter, and on the meat and fish counters. The first job is to check sell‑by dates on the bread and cakes. If any of the dates are today’s, put a new price label on the packaging.

CHARLOTTE: What if any of the labels are yesterday’s dates, or older? Do I throw those items away?

KAEDEN: Yes, but that shouldn’t happen – we check the stock every day. When something needs a new price label, put a yellow one on the package, next to the original price.

CHARLOTTE: OK.

KAEDEN: After that, you’ll go to the sushi takeaway counter.

CHARLOTTE: Will I be preparing boxes of food?

KAEDEN: For today, you’ll just be helping the staff.

CHARLOTTE: Yes, of course.

KAEDEN: You’ll see lots of flat cardboard boxes at one end of the counter. Beneath those is where we keep the plastic boxes – we run out of those really quickly, so you should bring more from the storeroom.

CHARLOTTE: Is that my only task on the sushi counter?

KAEDEN: No. You also need to clean the area where they prepare the dishes. There are cloths and bottles of spray by the sink. Oh, and please make sure you clean that too.

CHARLOTTE: Sure. That’s important, isn’t it?

KAEDEN: Absolutely. But you mustn’t wash up knives. You have to do some training before you’re allowed to touch sharp objects.

CHARLOTTE: What should I do if there are any?

KAEDEN: Ask someone to put them in the dishwasher.

CHARLOTTE: OK, thanks. I don’t want to get anything wrong.

KAEDEN: Don’t worry. You’ll be fine. And I’ll be around to help.

CHARLOTTE: Right.

KAEDEN: Finally, the meat and fish counters. You need to clean the area where staff serve customers, including wiping the weighing scales.

CHARLOTTE: OK. Anything else

KAEDEN: The fish is laid on ice, but when that starts to melt, you’ll need to get more from the cold-room.

CHARLOTTE: I know the staff on the food counters wear a hat. Will that be the same for me?

KAEDEN: You won’t be serving customers directly, so no. But make sure you put on thermal gloves when you take anything out of the cold-room. The temperature’s low enough in there to get frostbite from touching things.

CHARLOTTE: Understood.

Bản dịch 

KAEDEN: Xin chào Charlotte. Tôi là Kaeden, một trong những giám sát viên. Chào mừng bạn đến với đội.

CHARLOTTE: Chào Aiden.

KAEDEN: Tôi là Kaeden đấy.

CHARLOTTE: Xin lỗi nhé.

KAEDEN: Không sao đâu. Mọi người thường viết sai tên tôi; họ chẳng biết đánh vần thế nào. Nó là K‑A‑E‑D‑E‑N, phòng khi bạn cần viết.

CHARLOTTE: Tôi sẽ cố nhớ.

KAEDEN: Sáng nay bạn có vài việc thực tế cần lo. Sau đó tôi sẽ chỉ cho bạn ngày hôm nay sẽ làm gì.

CHARLOTTE: Email tôi nhận được nói đi đến bàn lễ tân để đưa thư bổ nhiệm và lấy thẻ.

KAEDEN: Bạn sẽ cần thẻ để vào phòng nhân viên và các khu vực cấm khách. Khi xong ở lễ tân, tôi sẽ dẫn bạn đến phòng nhân viên. Để áo khoác và ba lô vào một trong các tủ khoá ở đó. Chọn tủ nào trống thì dùng.

CHARLOTTE: Tôi sẽ có chìa khoá à?

KAEDEN: Có. Cố đừng làm mất. Cuối ngày để lại chìa ở cửa cho người sau dùng.

CHARLOTTE: Được.

KAEDEN: Bạn cũng cần đến bộ phận nhân sự gặp Tiffany. Cô ấy dễ giúp.

CHARLOTTE: Tôi được bảo mang hộ chiếu theo. Bộ phận nhân sự cần ghi số hộ chiếu.

KAEDEN: Đúng rồi. Hoặc bạn có thể đưa thẻ ID.

CHARLOTTE: Tôi không có.

KAEDEN: Được. Tiffany sẽ đưa bạn đồng phục. Họ có nhiều size nên bạn chỉ cần nói cô ấy biết bạn cần gì. Tôi sẽ không đi HR cùng – tôi phải lo chuyện khác, máy cắt bánh mì hỏng.

CHARLOTTE: Phòng nhân sự gần phòng nhân viên không?

KAEDEN: Phòng nhân viên ở tầng một, bộ phận nhân sự ở trên đó hai tầng, tầng ba. Có cầu thang ngoài phòng nhân viên.

CHARLOTTE: OK.

KAEDEN: Xong HR thì tìm tôi ở khu bánh mì.

CHARLOTTE: Tôi rất mong được bắt đầu.

KAEDEN: Tôi sẽ cho bạn số điện thoại của tôi phòng khi bạn không tìm ra tôi. Bạn có điện thoại không?

CHARLOTTE: Có… sẵn rồi.

KAEDEN: Số là 0412 665 903.

CHARLOTTE: Xong rồi.

KAEDEN: Thế, Charlotte, hôm nay bạn làm việc ở khu bánh mì, quầy sushi mang đi, và quầy thịt cá. Việc đầu tiên là kiểm tra ngày hết hạn bán bánh mì và bánh ngọt. Nếu ngày là hôm nay thì dán nhãn giá mới.

CHARLOTTE: Nếu nhãn là hôm qua hoặc cũ hơn thì sao? Tôi bỏ đi à?

KAEDEN: Đúng, nhưng không nên xảy ra – chúng tôi kiểm kho mỗi ngày. Có thứ nào cần nhãn mới thì dán nhãn màu vàng lên bao bì, cạnh giá cũ.

CHARLOTTE: OK.

KAEDEN: Sau đó bạn sang quầy sushi mang đi.

CHARLOTTE: Tôi có chuẩn bị hộp đựng thức ăn không?

KAEDEN: Hôm nay bạn chỉ giúp nhân viên thôi.

CHARLOTTE: Dĩ nhiên rồi.

KAEDEN: Bạn sẽ thấy nhiều hộp giấy mỏng ở một đầu quầy. Dưới đó là hộp nhựa – chúng hết rất nhanh, nên bạn hãy lấy thêm từ kho.

CHARLOTTE: Chỉ vậy thôi à?

KAEDEN: Không. Bạn còn làm sạch khu vực chế biến món. Có khăn và chai xịt cạnh bồn. À, nhớ lau sạch nữa nhé.

CHARLOTTE: Được. Quan trọng đúng không?

KAEDEN: Chắc chắn rồi. Nhưng bạn không được rửa dao. Cần tập huấn trước khi chạm dao.

CHARLOTTE: Nếu có dao thì làm sao?

KAEDEN: Nhờ ai đó bỏ dao vào máy rửa bát.

CHARLOTTE: OK, cảm ơn. Tôi sợ làm sai lắm.

KAEDEN: Không sao đâu. Bạn sẽ ổn mà. Tôi ở quanh đây giúp.

CHARLOTTE: Được.

KAEDEN: Cuối cùng, quầy thịt và cá. Bạn cần lau sạch khu phục vụ khách, bao gồm cân.

CHARLOTTE: OK. Có gì thêm không?

KAEDEN: Cá được để trên đá, nhưng khi đá tan bạn phải lấy thêm từ phòng lạnh.

CHARLOTTE: Tôi biết nhân viên ở đó đội mũ. Tôi có phải không?

KAEDEN: Bạn không phục vụ khách trực tiếp nên không cần. Nhưng khi lấy đồ từ phòng lạnh nhớ đeo găng tay nhiệt. Nhiệt độ thấp đủ gây bỏng lạnh.

CHARLOTTE: Hiểu.

Phân tích chi tiết đáp án Cambridge 19 Test 4 – Listening Part 1

Câu 1

Đáp án: Kaeden

Transcript: “People often get my name wrong – they never know how to spell it. It’s K-A-E-D-E-N.”

Phân tích: Câu hỏi yêu cầu điền tên người giám sát. Người nói tự giới thiệu mình là Kaeden và đánh vần tên rõ ràng, khớp với nội dung cần điền.

Gợi ý trong bài: “my name”, “spell”

Câu 2

Đáp án: locker(s)

Transcript: “You can leave your coat and bag in one of the lockers in the staffroom.”

Phân tích: Charlotte được hướng dẫn cất đồ vào tủ khoá trong phòng nhân viên. Locker ở đây có thể dùng dạng số ít hoặc số nhiều.

Gợi ý trong bài: “staffroom”, “coat and bag.

Câu 3

Đáp án: passport

Transcript: “They asked me to bring my passport – they want to take a note of the number.”

Phân tích: Câu này nói rõ lý do cần mang hộ chiếu đến bộ phận nhân sự, vì họ cần ghi lại số hộ chiếu.

Gợi ý trong bài: “HR department”, “passport”, “take a note of the number”

Câu 4

Đáp án: uniform

Transcript: “Tiffany will also give you your uniform.”

Phân tích: Charlotte sẽ nhận đồng phục từ Tiffany tại bộ phận nhân sự.

Gợi ý trong bài: “give you”, “uniform”

Câu 5

Đáp án: third / 3rd

Transcript: “The staffroom’s on the first floor, and HR is on the third.”

Phân tích: Kaeden mô tả rõ phòng nhân sự ở tầng ba, cách phòng nhân viên hai tầng.

Gợi ý trong bài: “HR office”, “on the third floor”

Câu 6

Đáp án: 0412 665 903

Transcript: “Here’s my phone number – it’s 0412 665 903.”

Phân tích: Đây là số điện thoại của Kaeden, được đọc từng số một cách rõ ràng.

Gợi ý trong bài: “my phone number”

Câu 7

Đáp án: yellow

Transcript: “If something needs a new price label, put the yellow one next to the original price.”

Phân tích: Nhãn dán màu vàng được dùng để dán giá mới bên cạnh giá cũ trên sản phẩm.

Gợi ý trong bài: “new price label”, “yellow one”

Câu 8

Đáp án: plastic

Transcript: “We run out of plastic boxes really quickly, so bring more from the storeroom.”

Phân tích: Hộp nhựa là vật phẩm thường xuyên cần được lấy thêm từ kho.

Gợi ý trong bài: “plastic boxes”, “bring more from storeroom”

Câu 9

Đáp án: ice

Transcript: “Fish is laid on ice, and when that starts to melt, get more from the cold room.”

Phân tích: Khi đá bắt đầu tan, cần lấy thêm từ phòng lạnh để trưng bày cá.

Gợi ý trong bài: “fish”, “laid on ice”, “get more”

Câu 10

Đáp án: gloves

Transcript: “Make sure you put on gloves when you take anything out of the cold room.”

Phân tích: Cần mang găng tay khi vào phòng lạnh lấy đồ, đặc biệt là loại chịu nhiệt.

Gợi ý trong bài: “put on”, “gloves”, “cold room”

Series giải đề IELTS Cambridge 19

Tham gia khoá học IELTS miễn phí  của The IELTS Workshop cùng đội ngũ giảng viên 9.0 để nâng cao toàn diện kỹ năng làm bài thi IELTS và ôn luyện theo lộ trình cá nhân hoá!

Học IELTS miễn phí cùng The IELTS Workshop

Đăng ký tư vấn lộ trình miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ liên hệ tư vấn cho mình sớm nha!

"*" indicates required fields

This field is hidden when viewing the form

Đăng ký tư vấn miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ tư vấn lộ trình cho mình sớm nha

"*" indicates required fields

1900 0353 Chat on Zalo