Bài viết sẽ cung cấp toàn bộ đáp án kèm theo phần giải thích rõ ràng từng câu IELTS Cambridge 20 Test 2 Listening Part 3. Nhờ đó, bạn sẽ dễ dàng hiểu vì sao câu trả lời đúng, phát hiện lỗi sai mình thường mắc phải và cải thiện kỹ năng suy luận trong kỳ thi.
Đáp án IELTS Cambridge 20 Test 2 Listening Part 3
Câu hỏi | Đáp án |
21 | D |
22 | G |
23 | B |
24 | A |
25 | E |
26 | C |
27 | A |
28 | A |
29 | B |
30 | C |
Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 20 Test 2 Listening Part 3
Transcript | Bản dịch |
ROSIE: Colin, I’m really struggling to think of a topic for our human geography assignment. | ROSIE: Colin ơi, tôi đang thực sự vật lộn để nghĩ ra một chủ đề cho bài tập địa lý nhân văn của chúng ta. |
COLIN: Me too, Rosie. I’ll tell you what, let’s think about the different aspects of human geography and see if we can narrow the topic down a bit to help us decide. | COLIN: Tôi cũng vậy, Rosie. Hay là thế này, chúng ta hãy suy nghĩ về các khía cạnh khác nhau của địa lý nhân văn và xem liệu chúng ta có thể thu hẹp chủ đề lại một chút để giúp chúng ta quyết định không. |
ROSIE: OK. So one aspect is population. That would be all about population density and migration and so on. Lots of facts and statistics. (Q21) Maybe a bit boring? | ROSIE: OK. Vậy một khía cạnh là dân số. Nó sẽ xoay quanh mật độ dân số và di cư, v.v. Rất nhiều sự thật và số liệu thống kê. Có lẽ hơi nhàm chán nhỉ? |
COLIN: Yeah, but quite straightforward to find on the internet. | COLIN: Ừ, nhưng khá đơn giản để tìm trên mạng. |
ROSIE: Suppose so. How about health? I’d never thought about the links between that and geography until Professor Lee gave us that lecture on cholera. (Q22) How in the 19th century, a physician used street plans and plans of water supplies to find the source of a cholera epidemic. | ROSIE: Chắc vậy. Thế còn sức khỏe thì sao? Tôi chưa bao giờ nghĩ về mối liên hệ giữa nó và địa lý cho đến khi Giáo sư Lee giảng cho chúng ta bài về bệnh tả. Rằng vào thế kỷ 19, một bác sĩ đã sử dụng bản đồ đường phố và kế hoạch cung cấp nước để tìm ra nguồn gốc của một đại dịch tả. |
COLIN: Yes, fascinating, wasn’t it? Or we could do something more general like economies. | COLIN: Đúng vậy, hấp dẫn thật, phải không? Hoặc chúng ta có thể làm gì đó tổng quát hơn như kinh tế. |
ROSIE: So how financial and commercial factors are linked to the physical environment? | ROSIE: Tức là các yếu tố tài chính và thương mại liên quan đến môi trường vật lý như thế nào? |
COLIN: Yeah. | COLIN: Ừ. |
ROSIE: I thought that had been taken off the syllabus for this year. | ROSIE: Tôi tưởng chủ đề đó đã bị loại khỏi chương trình học năm nay rồi chứ. |
COLIN: Has it? | COLIN: Vậy à? |
ROSIE: I’m not sure, but it might be best to avoid it. (Q23) | ROSIE: Tôi không chắc nhưng có lẽ tốt nhất là nên tránh nó. |
COLIN: OK. Maybe we could do something on culture. We had that lecture about culture and geography last week. | COLIN: OK. Có lẽ chúng ta có thể làm gì đó về văn hóa. Tuần trước chúng ta đã có bài giảng về văn hóa và địa lý. |
ROSIE: I didn’t get much out of that. It was all so general and the lecturer didn’t give any useful examples. | ROSIE: Tôi không tiếp thu được nhiều từ bài đó. Nó quá chung chung và giảng viên không đưa ra ví dụ hữu ích nào cả. |
COLIN: Yeah, I hardly took any notes. (Q24) It didn’t seem worth it. | COLIN: Ừ, tôi gần như không ghi chép gì. Có vẻ không đáng. |
ROSIE: Me neither. | ROSIE: Tôi cũng vậy. |
COLIN: We could focus on poverty. That’s something that’s a global problem. | COLIN: Chúng ta có thể tập trung vào đói nghèo. Đó là một vấn đề toàn cầu. |
ROSIE: The trouble is, Dr Lee was saying, that you have to be careful with some of the figures relating to poverty. They’re sometimes deliberately manipulated. | ROSIE: Vấn đề là, Tiến sĩ Lee đã nói rằng, bạn phải cẩn thận với một số số liệu liên quan đến đói nghèo. Đôi khi chúng bị cố ý thao túng. |
COLIN: You mean the information gets changed for political reasons? | COLIN: Ý bạn là thông tin bị thay đổi vì lý do chính trị? |
ROSIE: That sort of thing, yes. (Q25) | ROSIE: Đại loại vậy, đúng thế. |
— | — |
ROSIE: So what are we going to do our assignment on? I’ll tell you what. One of the possibilities we have discussed is urbanisation and now over half the world population lives in cities. That’s really important. | ROSIE: Vậy chúng ta sẽ làm bài tập về chủ đề gì đây? Hay là thế này. Một trong những khả năng chúng ta đã thảo luận là đô thị hóa và hiện nay hơn một nửa dân số thế giới sống ở các thành phố. Điều đó thực sự quan trọng. |
COLIN: OK, good idea Rosie. Let’s do that. | COLIN: OK, ý hay đấy Rosie. Chúng ta hãy làm về chủ đề đó. |
ROSIE: I love living in a big city but of course there are problems. | ROSIE: Tôi thích sống ở một thành phố lớn nhưng tất nhiên cũng có những vấn đề. |
COLIN: Things like theft and robbery? | COLIN: Những thứ như trộm cắp và cướp giật? |
ROSIE: Yes, but where I come from, that’s linked to another more serious issue, which is that a lot of people don’t have jobs. (Q26) That’s getting worse and worse. And we also still have quite a lot of people who are homeless, though that’s not quite so bad as it was. | ROSIE: Đúng vậy, nhưng ở nơi tôi sống, điều đó còn liên quan đến một vấn đề nghiêm trọng hơn, đó là rất nhiều người không có việc làm. Tình trạng đó ngày càng tồi tệ. Và chúng tôi vẫn còn khá nhiều người vô gia cư, mặc dù không tệ như trước đây. |
COLIN: It would be nice to talk about some positive developments, like some of the new developments on the outskirts of cities. | COLIN: Sẽ rất hay nếu nói về một số phát triển tích cực, như một số khu phát triển mới ở ngoại ô các thành phố. |
ROSIE: Yeah, they’ve opened some massive new shopping centres outside my city. | ROSIE: Ừ, họ đã mở một số trung tâm mua sắm mới khổng lồ bên ngoài thành phố của tôi. |
COLIN: Yeah, the same with mine, but it means a lot of the shops in the city centre are closing down. But the outskirts are ideal for buildings that need a lot of space, like for conferences. They’ve opened a couple of big ones. | COLIN: Ừ, chỗ tôi cũng vậy, nhưng điều đó có nghĩa là rất nhiều cửa hàng ở trung tâm thành phố đang đóng cửa. Nhưng vùng ngoại ô lại lý tưởng cho những tòa nhà cần nhiều không gian, như để tổ chức hội nghị. Họ đã mở một vài cái lớn. |
ROSIE: Yes, we’ve got some too. (Q27) It’d be nicer to have more facilities for things like football too, but that’s not happening where I live. | ROSIE: Vâng, chúng tôi cũng có một vài cái. Sẽ tốt hơn nếu có thêm các cơ sở vật chất cho những thứ như bóng đá, nhưng điều đó không xảy ra ở nơi tôi sống. |
COLIN: Same in my area. | COLIN: Khu vực của tôi cũng vậy. |
ROSIE: We could include something about developing disused industrial sites. It seems like a good idea because you’re not doing any harm to the natural environment. | ROSIE: Chúng ta có thể đưa vào một cái gì đó về việc phát triển các khu công nghiệp bỏ hoang. Có vẻ là một ý kiến hay vì bạn không gây hại gì cho môi trường tự nhiên. |
COLIN: Yeah, but aren’t the buildings architecturally significant? | COLIN: Ừ, nhưng những tòa nhà đó không có ý nghĩa về mặt kiến trúc sao? |
ROSIE: Not really. And what people forget is that they often used quite dangerous materials, chemicals and things, which haven’t been properly cleared away, so the whole site has to be made safe. | ROSIE: Không hẳn. Và điều mà mọi người quên là chúng thường sử dụng những vật liệu khá nguy hiểm, hóa chất và những thứ tương tự, mà chưa được dọn dẹp đúng cách, vì vậy toàn bộ khu vực phải được làm cho an toàn. |
COLIN: Hmm, that can’t be cheap. And I bet it’s often not budgeted for. | COLIN: Hmm, việc đó không thể rẻ được. Và tôi cá là nó thường không được dự trù kinh phí. |
ROSIE: You’re right. (Q28) | ROSIE: Anh nói đúng. |
COLIN: Have you read about Masdar City? | COLIN: Bạn đã đọc về Thành phố Masdar chưa? |
ROSIE: In Abu Dhabi? Yes. It was designed to be a green city, wasn’t it? That might be a good example of a city which set out to depend entirely on renewable energy. (Q29) | ROSIE: Ở Abu Dhabi? Rồi. Nó được thiết kế để trở thành một thành phố xanh, phải không? Đó có thể là một ví dụ hay về một thành phố đặt mục tiêu hoàn toàn phụ thuộc vào năng lượng tái tạo. |
COLIN: Yes, we should say something about that. It was designed to be totally pedestrianised too, wasn’t it, with the transport underground? | COLIN: Đúng vậy, chúng ta nên nói gì đó về nó. Nó được thiết kế để hoàn toàn dành cho người đi bộ nữa, phải không, với hệ thống giao thông ngầm? |
ROSIE: Yes, and they had big plans for recycling to reduce waste to the lowest possible level. But let’s stick to talking about power sources. | ROSIE: Vâng, và họ đã có những kế hoạch lớn về tái chế để giảm thiểu rác thải xuống mức thấp nhất có thể. Nhưng chúng ta hãy tập trung vào việc nói về các nguồn năng lượng. |
COLIN: Then there’s that ecotown in England, Greenhill Abbotts. It set out to conform to the usual principles, sustainability and so on. A lot of people were against it at first. They said the plans were unrealistic. I’m not sure how far they’ve got with it. I’ll check. (Q30) | COLIN: Sau đó là thị trấn sinh thái ở Anh, Greenhill Abbotts. Nó đặt mục tiêu tuân thủ các nguyên tắc thông thường, tính bền vững, v.v. Ban đầu rất nhiều người phản đối. Họ nói rằng các kế hoạch không thực tế. Tôi không chắc họ đã tiến xa đến đâu với nó. Tôi sẽ kiểm tra. |
ROSIE: Right. So it looks as if we have a sort of plan. | ROSIE: Được rồi. Vậy có vẻ như chúng ta đã có một kế hoạch rồi. |
Phân tích chi tiết đáp án IELTS Cambridge 20 Test 2 Listening Part 3
Câu 21 – Đáp án: D
Transcript: Rosie: So one aspect is population. That would be all about population density and migration and so on. Lots of facts and statistics. Colin: Yeah, but quite straightforward to find on the internet.
Phân tích: Khi nói về chủ đề dân số, Rosie đề cập rằng có rất nhiều dữ kiện và số liệu thống kê. Colin đồng ý và nói thêm rằng chúng khá dễ tìm trên mạng. (D. It will be easy to find facts about this.)
Gợi ý trong bài: Population
Câu 22 – Đáp án: G
Transcript: Rosie: How about health? I’d never thought about the links between that and geography until Professor Lee gave us that lecture on cholera… Colin: Yes, fascinating, wasn’t it?
Phân tích: Cả hai sinh viên đều đồng ý rằng chủ đề sức khỏe rất thú vị (fascinating) sau khi nghe bài giảng của Giáo sư Lee về mối liên hệ giữa địa lý và bệnh tả. => G. The information provided about this was interesting.
Gợi ý trong bài: Health
Câu 23 – Đáp án: B
Transcript: Rosie: I thought that had been taken off the syllabus for this year. Colin: Has it? Rosie: I not sure but it might be best to avoid it.
Phân tích: Rosie nghĩ rằng chủ đề kinh tế có thể đã bị loại khỏi giáo trình của năm nay. Dù không chắc chắn, cô ấy cho rằng tốt nhất nên tránh nó, ngụ ý rằng nó có thể không còn phù hợp với khóa học của họ. (B. This may not be relevant to their course.)
Gợi ý trong bài: Economies
Câu 24 – Đáp án: A
Transcript: Rosie: I didn’t get much out of that. It was all so general and the lecturer didn’t give any useful examples. Colin: Yeah, I hardly took any notes.
Phân tích: Rosie cho rằng bài giảng về văn hóa và địa lý quá chung chung (“all so general”) và không có ví dụ hữu ích nào. Colin cũng đồng ý và gần như không ghi chép gì, cho thấy thông tin được đưa ra quá mơ hồ. (A. The information given about this was too vague.)
Gợi ý trong bài: Culture
Câu 25 – Đáp án: E
Transcript: Rosie: The trouble is, Dr Lee was saying, that you have to be careful with some of the figures relating to poverty. They’re sometimes deliberately manipulated. Colin: You mean the information gets changed for political reasons? Rosie: That sort of thing, yes.
Phân tích: Rosie cảnh báo rằng các số liệu liên quan đến đói nghèo đôi khi bị cố tình thao túng (“deliberately manipulated”) vì lý do chính trị. Điều này có nghĩa là các dữ kiện về chủ đề này có thể không đáng tin cậy. (E. The facts about this may not be reliable.)
Gợi ý trong bài: Poverty
Câu 26 – Đáp án: C
Transcript: Colin: Things like theft and robbery? Rosie: Yes, but where I come from, that’s linked to another more serious issue, which is that a lot of people don’t have jobs.
Phân tích: Rosie thừa nhận tội phạm (theft and robbery) là một vấn đề, nhưng cô ấy nhấn mạnh rằng nó liên quan đến một vấn đề nghiêm trọng hơn (“a more serious issue”), đó là nhiều người không có việc làm (“a lot of people don’t have jobs”). Vấn đề nhà ở cũng được nhắc đến nhưng không nghiêm trọng bằng. Do đó, thất nghiệp là vấn đề chính. (C. unemployment)
Gợi ý trong bài: Rosie says that in her own city (trong câu hỏi) = where I come from (trong bài nghe), the main problem = another more serious issue, unemployment = people don’t have jobs
Câu 27 – Đáp án: A
Transcript: Colin: But the outskirts are ideal for buildings that need a lot of space, like for conferences. They’ve opened a couple of big ones. Rosie: Yes, we’ve got some too.
Phân tích: Cả hai sinh viên đều đề cập đến việc các trung tâm hội nghị (“conferences”) đã được xây dựng ở vùng ngoại ô thành phố của họ và đều tỏ ra đồng tình. Rosie không vui về việc các trung tâm mua sắm mới làm các cửa hàng ở trung tâm đóng cửa, và cả hai đều nói rằng khu vực của họ chưa có thêm sân vận động. (A. Conference centres)
Gợi ý trong bài: Từ khóa “the outskirts” giúp xác định vị trí câu trả lời.
Câu 28 – Đáp án: A
Transcript: Rosie: And what people forget is that they often used quite dangerous materials, chemicals and things, which haven’t been properly cleared away, so the whole site has to be made safe. Colin: Hmm, that can’t be cheap. And I bet it’s often not budgeted for. Rosie: You’re right.
Phân tích: Cả hai sinh viên đồng ý rằng việc phát triển các khu công nghiệp bỏ hoang có thể phát sinh chi phí. Rosie đề cập chi phí để làm cho khu vực an toàn khỏi các hóa chất nguy hiểm. Colin sau đó nhận xét rằng việc đó không thể rẻ (“can’t be cheap”) và thường không được dự trù kinh phí (“often not budgeted for”), tức là một chi phí không lường trước (A. have unexpected costs.). Rosie đã đồng tình với ý kiến này.
Gợi ý trong bài: have unexpected costs (trong đáp án) = not budgeted for (trong bài nghe)
Câu 29 – Đáp án: B
Transcript: Rosie: That might be a good example of a city which set out to depend entirely on renewable energy… But let’s stick to talking about power sources.
Phân tích: Mặc dù thành phố Masdar có các kế hoạch về tái chế và giao thông, Rosie đề nghị họ nên tập trung vào một khía cạnh cụ thể: “let’s stick to talking about power sources” (hãy tập trung nói về các nguồn năng lượng). Điều này liên quan trực tiếp đến việc thành phố đặt mục tiêu phụ thuộc hoàn toàn vào năng lượng tái tạo (“depend entirely on renewable energy”), tức là việc sử dụng năng lượng bền vững. (B. sustainable energy use.)
Gợi ý trong bài: sustainable energy (trong đáp án) = renewable energy (trong bài nghe)
Câu 30 – Đáp án: C
Transcript: Colin: I’m not sure how far they’ve got with it. I’ll check.
Phân tích: Colin hiểu rõ mục tiêu của dự án ecotown Greenhill Abbotts nhưng anh ấy nói rõ ràng rằng mình không chắc chắn về tiến độ của dự án: “I’m not sure how far they’ve got with it” (Tôi không chắc họ đã xây dựng được bao xa rồi), và anh ấy sẽ kiểm tra lại. => C. how much of it has actually been built
Gợi ý trong bài: uncertain about (trong câu hỏi) = I’m not sure (trong bài nghe)
Series giải đề IELTS Cambridge 20:
- [PDF + Audio] Cambridge IELTS 20: Cập nhật mới nhất (Bản đẹp)
- Đáp án & Lời giải chi tiết Cambridge 20: Test 1 – Test 4
- Giải chi tiết Cambridge 20 Test 2 Listening Part 1:
- Giải chi tiết Cambridge 20 Test 2 Listening Part 2:
- Giải chi tiết Cambridge 20 Test 2 Listening Part 3:
- Giải chi tiết Cambridge 20 Test 2 Listening Part 4:
- Giải chi tiết IELTS Cambridge 20 Test 2 Reading Passage 1:
- Giải chi tiết IELTS Cambridge 20 Test 2 Reading Passage 2:
- Giải chi tiết IELTS Cambridge 20 Test 2 Reading Passage 3:
- [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge Practice Tests For IELTS 1 – 20 mới nhất
Nếu bạn đang tìm kiếm một lộ trình học bài bản, phương pháp rõ ràng và sự đồng hành từ những giảng viên giàu kinh nghiệm, The IELTS Workshop chính là nơi bạn có thể tin tưởng.
Khám phá khóa học IELTS miễn phí tại Website The IELTS Workshop để được trải nghiệm phương pháp học hiện đại, lộ trình cá nhân hóa cùng đội ngũ giảng viên chuyên môn cao ngay nhé!
