fbpx

Giải chi tiết IELTS Cambridge 16, Test 3, Listening Part 3: Artificial sweeteners

IELTS Cambridge 16 Test 3 Listening Part 3 xoay quanh chủ đề Artificial Sweeteners. Đây là phần luyện nghe quan trọng giúp bạn cải thiện kỹ năng nắm bắt thông tin và từ vựng học thuật trong môi trường thảo luận học thuật.

1. Đáp án Cambridge 16 Test 3 Listening Part 3

Câu hỏiĐáp án
21C
22D
23C
24E
25C
26A
27B
28A
29A
30C

2. Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 16 Test 3 Listening Part 3

Lưu ý: bạn đọc cần kiểm tra Transcript đồng thời kết hợp với phần giải thích đáp án trong bài viết này để quá trình học đạt hiệu quả tốt nhất

TranscriptsDịch
ADAM: OK Rosie, shall we try to get some ideas together for our presentation on diet and obesity?ROSIE: Sure.ADAM: I can talk about the experiment I did to see if people can tell the difference between real sugar and artificial sweeteners.ROSIE: Where you gave people drinks with either sugar or artificial sweeteners and they had to say which they thought it was?ADAM: OK Rosie, chúng ta thử cùng nhau lên ý tưởng cho bài thuyết trình về chế độ ăn và béo phì nhé?ROSIE: Chắc chắn rồi.ADAM: Tớ có thể nói về thí nghiệm mà tớ đã làm để xem liệu mọi người có thể phân biệt được đường thật và chất làm ngọt nhân tạo không.ROSIE: Thí nghiệm mà cậu cho mọi người uống nước có chứa đường thật hoặc chất làm ngọt nhân tạo và họ phải đoán xem họ đã uống cái nào ấy hả?
ADAM: Yeah. It took me ages to decide exactly how I’d organise it, especially how I could make sure that people didn’t know which drink I was giving them. It was hard to keep track of it all, especially as I had so many people doing it – I had to make sure I kept a proper record of what each person had had.ROSIE: So could most people tell the difference?ADAM: Yeah – I hadn’t thought they would be able to, but most people could.ROSIE: Then there’s that experiment I did measuring the fat content of nuts, to see if the nutritional information given on the packet was accurate.ADAM: Ừ. Tớ đã mất rất nhiều thời gian để quyết định chính xác cách tổ chức, đặc biệt là làm sao để đảm bảo mọi người không biết mình đang uống loại nào. Khó mà theo dõi hết được, nhất là vì có rất nhiều người tham gia – tớ phải đảm bảo ghi chép cẩn thận những gì mỗi người đã uống.ROSIE: Thế hầu hết mọi người có phân biệt được không?ADAM: Có – tớ đã không nghĩ là họ làm được, nhưng hầu hết đều phân biệt được.ROSIE: Sau đó còn có thí nghiệm tớ đã làm để đo lượng chất béo trong các loại hạt, để xem thông tin dinh dưỡng trên bao bì có chính xác không.
ADAM: The one where you ground up the nuts and mixed them with a chemical to absorb the fat?ROSIE: Yes. My results were a bit problematic – the fat content for that type of nut seemed much lower than it said on the package. But I reckon the package information was right. I think I should probably have ground up the nuts more than I did. It’s possible that the scales for weighing the fat weren’t accurate enough, too. I’d really like to try the experiment again some time.ADAM: Cái thí nghiệm mà cậu nghiền các loại hạt và trộn chúng với một chất hóa học để hấp thụ chất béo ấy hả?ROSIE: Đúng rồi. Kết quả của tớ hơi có vấn đề – hàm lượng chất béo của loại hạt đó có vẻ thấp hơn nhiều so với những gì ghi trên bao bì. Nhưng tớ nghĩ thông tin trên bao bì là đúng. Tớ nghĩ lẽ ra tớ nên nghiền các loại hạt kỹ hơn. Cũng có thể là cân mà tớ dùng để đo chất béo không đủ chính xác nữa. Tớ thực sự muốn làm lại thí nghiệm này vào lúc nào đó.
ADAM: So what can we say about helping people to lose weight? There’s a lot we could say about what restaurants could do to reduce obesity. I read that the items at the start of a menu and the items at the end of a menu are much more likely to be chosen than the items in the middle. So, if you put the low-calorie items at the beginning and end of the menu, people will probably go for the food with fewer calories, without even realising what they’re doing.ROSIE: I think food manufacturers could do more to encourage healthy eating.ADAM: Vậy thì chúng ta có thể nói gì về việc giúp mọi người giảm cân? Có rất nhiều điều chúng ta có thể nói về những việc các nhà hàng có thể làm để giảm béo phì. Tớ đọc được rằng các món ăn ở đầu và cuối thực đơn thường được chọn nhiều hơn so với món ở giữa. Vì vậy, nếu bạn đặt các món ít calo ở đầu và cuối menu, mọi người có thể sẽ chọn những món ít calo hơn mà thậm chí không nhận ra điều đó.ROSIE: Tớ nghĩ các nhà sản xuất thực phẩm có thể làm nhiều hơn nữa để khuyến khích ăn uống lành mạnh.
ADAM: How?ROSIE: Well, when manufacturers put calorie counts of a food on the label, they’re sometimes really confusing and I suspect they do it on purpose. Because food that’s high in calories tastes better, and so they’ll sell more.ADAM: Yeah, so if you look at the amount of calories in a pizza, they’ll give you the calories per quarter pizza and you think, oh that’s not too bad. But who’s going to eat a quarter pizza?ROSIE: Exactly.ADAM: Như thế nào?ROSIE: Chẳng hạn, khi các nhà sản xuất ghi lượng calo trên nhãn thực phẩm, đôi khi nó gây khó hiểu và tớ nghi ngờ họ cố tình làm thế. Vì thực phẩm giàu calo thường ngon hơn, và do đó họ sẽ bán được nhiều hơn.ADAM: Ừ, kiểu như nếu bạn nhìn vào lượng calo trong một cái pizza, họ sẽ ghi lượng calo cho 1/4 cái bánh, và bạn nghĩ, ồ vậy cũng không tệ lắm. Nhưng có ai chỉ ăn 1/4 cái pizza đâu?ROSIE: Chính xác luôn.
ADAM: I suppose another approach to this problem is to get people to exercise more. Right. In England, the current guidelines are for at least 30 minutes of brisk walking, five days a week. Now when you ask them, about 40% of men and 30% of women say they do this, but when you objectively measure the amount of walking they do with motion sensors, you find that only 6% of men and 4% of women do the recommended amount of exercise.ADAM: Mm, so you can see why obesity is growing.ADAM: Tớ nghĩ một cách tiếp cận khác cho vấn đề này là kêu gọi mọi người tập thể dục nhiều hơn. Ở Anh, hướng dẫn hiện tại là đi bộ nhanh ít nhất 30 phút, năm ngày một tuần. Khi bạn hỏi mọi người, khoảng 40% nam và 30% nữ nói rằng họ làm như vậy, nhưng khi bạn đo đạc khách quan bằng cảm biến chuyển động, thì chỉ có 6% nam và 4% nữ thực sự tập luyện đủ như khuyến nghị.ADAM: Mm, vậy nên bạn thấy vì sao béo phì ngày càng phổ biến rồi đó.
ROSIE: So how can people be encouraged to take more exercise?ADAM: Well, for example, think of the location of stairs in a train station. If people reach the stairs before they reach the escalator when they’re leaving the station, they’re more likely to take the stairs. And if you increase the width of the stairs, you’ll get more people using them at the same time. It’s an unconscious process and influenced by minor modifications in their environment.ROSIE: Right. And it might not be a big change, but if it happens every day, it all adds up.ADAM: Yes. But actually, I’m not sure if we should be talking about exercise in our presentation.ROSIE: Vậy làm sao để khuyến khích mọi người tập thể dục nhiều hơn?ADAM: Ví dụ, hãy nghĩ đến vị trí của cầu thang trong nhà ga. Nếu người ta đến được cầu thang bộ trước thang cuốn khi họ rời nhà ga, thì họ có nhiều khả năng sẽ chọn đi thang bộ hơn. Và nếu bạn làm cho cầu thang rộng hơn, sẽ có nhiều người sử dụng cùng lúc hơn. Đó là một quá trình vô thức và bị ảnh hưởng bởi những thay đổi nhỏ trong môi trường.ROSIE: Đúng vậy. Và có thể đó không phải là thay đổi lớn, nhưng nếu xảy ra mỗi ngày, thì tổng lại cũng rất đáng kể.ADAM: Ừ. Nhưng thật ra tớ không chắc là mình nên nói về việc tập thể dục trong bài thuyết trình này hay không.ROSIE: Ờ ha, nhưng tụi mình đã đọc khá nhiều tài liệu về nó rồi.
ROSIE: Well, we’ve done quite a bit of reading about it.ADAM: I know, but it’s going to mean we have a very wide focus, and our tutor did say that we need to focus on causes and solutions in terms of nutrition.ROSIE: I suppose so. And we’ve got plenty of information about that. OK, well that will be simpler.ADAM: So what shall we do now? We’ve still got half an hour before our next lecture.ROSIE: Let’s think about what we’re going to include and what will go where. Then we can decide what slides we need.ADAM: OK, fine.ADAM: Tớ biết, nhưng như vậy thì phạm vi lại quá rộng, mà giáo viên hướng dẫn đã nói là chúng ta cần tập trung vào nguyên nhân và giải pháp liên quan đến dinh dưỡng.ROSIE: Ừ, tớ cũng nghĩ vậy. Với lại tụi mình có nhiều thông tin về chủ đề đó mà. OK, vậy sẽ đơn giản hơn.ADAM: Vậy giờ tụi mình làm gì? Còn nửa tiếng nữa mới tới tiết học tiếp theo.ROSIE: Hãy suy nghĩ xem chúng ta sẽ đưa những nội dung nào vào và sắp xếp chúng ra sao. Rồi sau đó mình quyết định cần bao nhiêu slide.ADAM: OK, được luôn.

3. Phân tích chi tiết đáp án Cambridge 16 Test 3 Listening Part 3

Question 21 – 22

Đáp án: C, D

Transcript: It took me ages to decide exactly how I’d organise it, especially how I could make sure that people didn’t know which drink I was giving them. It was hard to keep track of it all, especially as I had so many people doing it – I had to make sure I kept a proper record of what each person had had.

Phân tích: Adam mở đầu đoạn hội thoại bằng cách giới thiệu tổng quan về thí nghiệm. Rosie sau đó bổ sung rằng người tham gia sẽ uống đồ uống có đường hoặc có chất tạo ngọt nhân tạo, rồi đoán xem mình đã uống loại nào. Adam xác nhận bằng “Yeah”, cho thấy người tham gia không biết mình đang uống loại nào. Điều này phù hợp với đáp án D. 

Tiếp theo, Adam đề cập đến khó khăn trong việc tổ chức thí nghiệm vì số lượng người tham gia khá lớn, đồng thời phải đảm bảo ghi chép chính xác thông tin mà từng người cung cấp. Chi tiết này liên quan trực tiếp đến đáp án C – có nhiều người tham gia.

Gợi ý trong bài: 

  • “…they won’t know which drink they’re drinking.” → D 
  • “…it took us ages to decide exactly how we’d organise the experiment… we’ve got so many people doing it… I have to make sure I write everything down properly.” → C

Question 23 – 24

Đáp án: C, E

Transcript: But I reckon the package information was right. I think I should probably have ground up the nuts more than I did. It’s possible that the scales for weighing the fat weren’t accurate enough, too.

Phân tích: Rosie giải thích rằng kết quả đo chất béo trong thí nghiệm không khớp với thông tin in trên bao bì – cụ thể là giá trị đo được thấp hơn so với trên nhãn, nhưng thực tế thông tin trên bao bì là đúng. Điều này loại trừ đáp án D và xác nhận đáp án E – thiết bị đo có thể không chính xác.

Ngoài ra, Rosie suy đoán rằng mình đã nghiền hạt quá kỹ, điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích chất béo. Điều này phù hợp với đáp án C – xử lý hạt không đúng cách.

Gợi ý trong bài: 

  • Cụm “I got a very low fat content – but the label says it’s got quite a lot.” 
  • “Maybe I didn’t grind them enough.” → C 
  • “Or maybe it’s the equipment – I’m not sure it’s accurate enough.” → E

Question 25

Đáp án: C

Transcript: So, if you put the low-calorie items at the beginning and end of the menu, people will probably go for the food with fewer calories, without even realising what they’re doing.

Phân tích: Adam giải thích rằng người ta thường chọn các món nằm ở đầu hoặc cuối thực đơn, nên nếu đặt các món ít calo ở các vị trí này thì khách hàng có thể vô thức chọn món lành mạnh hơn. Cách sắp xếp mục thực đơn ảnh hưởng đến lựa chọn là điểm chính ở đây.

Gợi ý trong bài: “If the low-calorie items are at the top and the bottom of the menu, people often choose them without realising.” → C

Question 26

Đáp án: A

Transcript: Well, when manufacturers put calorie counts of a food on the label, they’re sometimes really confusing and I suspect they do it on purpose.

Phân tích: Adam đề cập đến việc số liệu calo đôi khi được trình bày rất khó hiểu, và cậu nghi ngờ rằng các nhà sản xuất làm vậy một cách cố ý để khách hàng vẫn chọn các món nhiều calo vì chúng ngon hơn. Câu “on purpose” là dấu hiệu cho thấy đây là hành động có chủ đích.

Gợi ý trong bài: “They make the calorie content hard to understand… I suspect they do it on purpose.” → A

Question 27

Đáp án: B

Transcript:  Now when you ask them, about 40% of men and 30% of women say they do this, but when you objectively measure the amount of walking they do with motion sensors, you find that only 6% of men and 4% of women do the recommended amount of exercise.

Phân tích: Rosie đưa ra số liệu rằng khoảng 40% nam và 30% nữ nói rằng họ đi bộ đúng khuyến nghị, nhưng số liệu đo bằng motion sensors cho thấy chỉ có 6% nam và 4% nữ thực sự làm đúng. Điều này chứng minh rằng đa số đã tự đánh giá cao quá mức hoạt động của họ.

Gợi ý trong bài: “When measured objectively… only 6% of men and 4% of women are actually doing the recommended amount.” → B

Question 28

Đáp án: A

Transcript: If people reach the stairs before they reach the escalator when they’re leaving the station, they’re more likely to take the stairs. And if you increase the width of the stairs, you’ll get more people using them at the same time. It’s an unconscious process and influenced by minor modifications in their environment.

Phân tích: Adam mô tả việc sắp xếp vị trí cầu thang bộ ở nhà ga ảnh hưởng đến hành vi sử dụng của hành khách. Nếu cầu thang bộ dễ thấy hơn hoặc được mở rộng, thì sẽ có nhiều người chọn đi bộ hơn. Đây là ví dụ về cách thay đổi vật lý nhỏ trong môi trường có thể ảnh hưởng đến hành vi con người.

Gợi ý trong bài: “Minor modifications to the environment… like widening the stairs… can unconsciously affect people’s behaviour.” → A

Question 29

Đáp án: A

Transcript: But actually, I’m not sure if we should be talking about exercise in our presentation.  và I suppose so. And we’ve got plenty of information about that.

Phân tích: Rosie muốn đề cập đến exercise trong bài thuyết trình, nhưng Adam phản đối và cho rằng nên loại bỏ phần này để giữ trọng tâm vào dinh dưỡng. Rosie sau đó đồng ý với ý kiến này bằng câu “I suppose so.” Đây là dấu hiệu xác nhận họ sẽ bỏ qua nội dung về vận động.

Gợi ý trong bài: “I think we should leave that out.” và “I suppose so.” → A

Question 30

Đáp án: C

Transcript: Let’s think about what we’re going to include and what will go where.

Phân tích: Adam hỏi bước tiếp theo là gì. Rosie nói rằng cần xem xét thêm gì vào, loại gì ra, sau đó sẽ quyết định nội dung và cách tổ chức slide. Điều này cho thấy họ đang tập trung vào việc chọn lọc thông tin và cách trình bày.

Gợi ý trong bài: “Let’s think about what we want to include and what to leave out. Then we can decide what’s going on each slide.” → C

4. Series giải đề IELTS Cambridge 16

  • [PDF + Audio] Sách IELTS Cambridge 16
  • Đáp án Cambridge 16 & Lời giải chi tiết: Test 1 – Test 4
  • Giải IELTS Cambridge 16 Test 3 Listening Part 1: Junior cycle Camp
  • Giải IELTS Cambridge 16 Test 3 Listening Part 2: Working in the agriculture and horticulture sectors
  • Giải IELTS Cambridge 16 Test 3 Listening Part 4: Hand knitting
  • Giải Cambridge IELTS 16 Test 3 Reading Passage 1: Roman shipbuilding and navigation
  • Giải Cambridge IELTS 16 Test 3 Reading Passage 2: Climate change reveals ancient artefacts in Norway’s glaciers
  • Giải Cambridge IELTS 16 Test 3 Reading Passage 3: Plant ‘thermometer’ triggers springtime growth by measuring night-time heat

Trải nghiệm ngay lớp IELTS MIỄN PHÍ cùng các thầy cô 9.0 tại The IELTS Workshop – nơi bạn sẽ được trang bị đầy đủ phương pháp học và kỹ năng làm bài thi hiệu quả nhé!

Khóa học IELTS miễn phí cùng giáo viên 9.0 IELTS

Đăng ký tư vấn lộ trình miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ liên hệ tư vấn cho mình sớm nha!

"*" indicates required fields

This field is hidden when viewing the form

Đăng ký tư vấn miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ tư vấn lộ trình cho mình sớm nha

"*" indicates required fields

1900 0353 Chat on Zalo