Cùng The IELTS Workshop khám phá bài đọc “I Contain Multitudes” – IELTS Cambridge 16 Test 2 Reading Passage 2, nơi đưa bạn bước vào thế giới kỳ diệu của hệ vi sinh vật. Bài viết không chỉ giúp bạn hiểu sâu nội dung passage mà còn cung cấp tips trả lời câu hỏi chuẩn xác để tối ưu điểm số phần Reading.
Đáp án IELTS Cambridge 16 Test 2 Reading Passage 2
Câu hỏi | Đáp án |
14 | D |
15 | C |
16 | A |
17 | G |
18 | B |
19 | H |
20 | E |
21 | Yes |
22 | No |
23 | Not given |
24 | Yes |
25 | Not given |
26 | No |
Phân tích chi tiết đáp án IELTS Cambridge 16 Test 2 Reading Passage 2
Câu 14
Đáp án: D
Tiếng Anh: What point does the writer make about microbes in the first paragraph?
Dịch câu hỏi: Người viết đưa ra luận điểm gì về vi sinh trong đoạn đầu?
Vị trí: Đoạn 1, câu đầu tiên
Transcript: Microbes, most of them bacteria, have populated this planet since long before animal life developed and they will outlive us.
Phân tích: Ở đoạn 1, câu đầu tiên chỉ ra rằng vi sinh vật, đã cư trú trên hành tinh này từ rất lâu trước khi sự sống của động vật phát triển và chúng sẽ tồn tại lâu hơn chúng ta.
Cụm động từ “exist … longer” trong đáp án được thay bằng động từ “outlive” (sống lâu hơn) trong bài đọc.
=> Đáp án D. Họ sẽ tiếp tục tồn tại lâu hơn loài người
Câu 15
Đáp án: C
Tiếng Anh: In the second paragraph, the writer is impressed by the fact that
Dịch câu hỏi: Trong đoạn thứ hai, người viết rất ấn tượng bởi
Vị trí: Đoạn 2, câu 2
Transcript: What is amazing is that while the number of human cells in the average person is about 30 trillion, the number of microbial ones is higher – about 39 trillion
Phân tích: Câu 2 của đoạn 2 chỉ ra rằng điều đáng kinh ngạc là trong khi số lượng tế bào của con người ở một người bình thường là khoảng 30 nghìn tỷ thì số lượng tế bào vi sinh vật lại cao hơn – khoảng 39 nghìn tỷ.
Thông tin này được xác nhận trong đáp án C. con người trung bình có nhiều tế bào vi sinh vật hơn tế bào người.
Tính từ “impressed” trong câu hỏi được thay bằng tính từ “amazing” trong bài đọc.
=> Đáp án C. cá thể trung bình có nhiều tế bào vi sinh vật hơn người.
Câu 16
Đáp án: A
Tiếng Anh: What is the writer doing in the fifth paragraph?
Dịch câu hỏi: Người viết đang làm gì trong đoạn văn thứ năm?
Vị trí: Đoạn 5
Phân tích: Đoạn 5 chỉ ra từ lịch sử xưa con người không hề biết rằng vi sinh vật tồn tại. Người đầu tiên nhìn thấy những sinh vật có sức mạnh phi thường này là một nhà chế tạo ống kính người Hà Lan tên là Antony van Leeuwenhoek vào những năm 1670. … Mãi đến gần hai trăm năm sau, nghiên cứu của nhà sinh vật học người Pháp Louis Pasteur mới chỉ ra rằng một số vi sinh vật gây bệnh.
Thông tin này khẳng định đáp án A. giải thích về một khám phá được thực hiện.
Câu 17
Đáp án: G
Tiếng Anh: Many have a beneficial effect, and only a relatively small number lead to ……….
Dịch câu hỏi: Nhiều loại có tác dụng hữu ích, và chỉ một số tương đối nhỏ dẫn đến ……….
Vị trí: Đoạn 6, câu đầu tiên
Transcript: fewer than one hundred species of bacteria bring disease, many thousands more play a vital role in maintaining our health.
Phân tích: Câu đầu tiên của đoạn 6 chỉ ra rằng về nhiều mặt, cuốn sách của Yong là một lời kêu gọi về khả năng chịu đựng của vi sinh vật, chỉ ra rằng trong khi chưa đến một trăm loài vi sinh vật gây bệnh, thì hàng nghìn loài khác lại đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của chúng ta.
Danh từ “illness” trong đáp án được thay bằng danh từ “disease” trong bài đọc.
Câu 18
Đáp án: B
Tiếng Anh: In fact, we should accept that our relationship with microbes is one based on ……
Dịch câu hỏi: Trên thực tế, chúng ta nên chấp nhận rằng mối quan hệ của chúng ta với vi sinh là một mối quan hệ dựa trên ……
Vị trí: Đoạn 6, 3 câu cuối
Transcript: In reality, says Yong, bacteria should not be viewed as either friends or foes, villains or heroes. Instead we should realise we have a symbiotic relationship, that can be mutually beneficial or mutually destructive
Phân tích: Ở đoạn 6, 3 câu cuối chỉ ra rằng chúng ta có xu hướng nhìn thấy những mối nguy hiểm do vi sinh vật gây ra, nhưng đồng thời chúng ta được bán sữa chua và đồ uống được cho là nuôi dưỡng vi khuẩn “thân thiện”. Trong thực tế, Yong nói, vi khuẩn không nên được coi là bạn hay thù, kẻ phản diện hay anh hùng. Thay vào đó, chúng ta nên nhận ra rằng chúng ta có một mối quan hệ cộng sinh, có thể cùng có lợi hoặc cùng tiêu diệt.
Cụm từ “in fact” trong câu hỏi được thay bằng cụm “in reality” trong bài đọc.
Danh từ “partnership” trong đáp án được thay bằng cụm từ “symbiotic relationship” trong bài đọc.
Câu 19/20
Đáp án: H/E
Tiếng Anh: Our poor 19…………, our overuse of antibiotics, and our excessive focus on 20 ……. are upsetting the bacterial balance and may be contributing to the huge increase in allergies and immune system problems.
Dịch câu hỏi: Tuy nhiên, có một vấn đề ngày càng tăng. 19 ………… tội nghiệp của chúng ta, lạm dụng thuốc kháng sinh và tập trung quá mức vào 20 ……. đang làm đảo lộn sự cân bằng vi khuẩn và có thể góp phần vào sự gia tăng lớn các bệnh dị ứng và các vấn đề về hệ thống miễn dịch.
Vị trí: Đoạn 7, câu cuối
Transcript: Our obsession with hygiene, our overuse of antibiotics and our unhealthy, low-fibre diets are disrupting the bacterial balance and may be responsible for soaring rates of allergies and immune problems
Phân tích:
Câu 19: Câu cuối của đoạn 7 chỉ ra rằng chế độ ăn uống không lành mạnh, ít chất xơ đang phá vỡ sự cân bằng vi khuẩn.
Động từ “upsetting” trong câu hỏi được thay bằng động từ “disrupting” trong bài đọc.
Danh từ “nutrition” (chất dinh dưỡng) trong đáp án được thay bằng từ “diet” trong bài đọc
Câu 20: Câu bên chỉ ra rằng nỗi ám ảnh về sự sạch sẽ, lạm dụng thuốc kháng sinh của chúng ta… đang phá vỡ sự cân bằng vi khuẩn.
Cụm “excessive focus” (chú trọng quá mức) trong câu hỏi được thay bằng “obsession” (ám ảnh) trong bài đọc.
Danh từ “cleaniness” trong đáp án được thay bằng danh từ “hygiene” (sự sạch sẽ) trong bài đọc.
Câu 21
Đáp án: Yes
Tiếng Anh: It is possible that using antibacterial products in the home fails to have the desired effect.
Dịch câu hỏi: Việc sử dụng các sản phẩm diệt khuẩn trong nhà có thể không mang đến hiệu quả mong muốn
Vị trí: Đoạn 8, câu 2
Transcript: there are studies indicating that the excessive use of household detergents and antibacterial products actually destroys the microbes that normally keep the more dangerous germs at bay
Phân tích: Câu 2 của đoạn 8 chỉ ra rằng có những nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng quá nhiều chất tẩy rửa gia dụng và các sản phẩm kháng khuẩn thực sự tiêu diệt các vi khuẩn thường giữ những vi trùng nguy hiểm hơn.
Thông tin này khẳng định câu hỏi 21. Có thể việc sử dụng các sản phẩm diệt khuẩn trong nhà không mang lại hiệu quả như mong muốn.
Câu 22
Đáp án: No
Tiếng Anh: It is a good idea to ensure that children come into contact with as few bacteria as possible.
Dịch câu hỏi: Đảm bảo rằng trẻ nhỏ tiếp xúc với càng ít vi khuẩn càng tốt
Vị trí: Đoạn 8, câu cuối
Transcript: keeping a dog as a pet gives children early exposure to a diverse range of bacteria, which may help protect them against allergies later
Phân tích: Câu bên chỉ ra rằng các nghiên cứu khác cho thấy việc nuôi chó làm thú cưng giúp trẻ tiếp xúc sớm với nhiều loại vi khuẩn khác nhau, có thể giúp bảo vệ chúng chống lại các bệnh dị ứng sau này.
=> Thông tin phủ định câu hỏi 22. Nên đảm bảo rằng trẻ em tiếp xúc với càng ít vi khuẩn càng tốt.
Cụm động từ “come into contact” trong câu hỏi được thay bằng cụm “give exposure to” (tiếp xúc với) trong bài đọc.
Câu 23
Đáp án: Not given
Tiếng Anh: Yong’s book contains more case studies than are necessary.
Dịch câu hỏi: Sách của Yong có chứa nhiều nghiên cứu điển hình hơn mức cần thiết
Phân tích: Không có thông tin trong bài đọc nói về câu hỏi 23. Sách của Young chứa nhiều các nghiên cứu hơn cần thiết.
Câu 24
Đáp án: Yes
Tiếng Anh: The case study about bacteria that prevent squid from being attacked may have limited appeal.
Dịch câu hỏi: Nghiên cứu về việc vi khuẩn giúp bảo vệ mực không hấp dẫn/ thú vị lắm
Vị trí: Đoạn 9, câu 2-3
Transcript: Among the less appealing case studies ….. Another is about squid that carry luminescent bacteria that protect them against predators
Phân tích: Đoạn bên chỉ ra rằng trong số các nghiên cứu kém hấp dẫn là một nghiên cứu về một loại nấm… Một nghiên cứu khác về loại mực cũng nằm trong nhóm các nghiên cứu kém hấp dẫn.
=> Thông tin này khẳng định câu hỏi 24. Nghiên cứu điển hình về vi khuẩn ngăn mực bị tấn công có thể có sức hấp dẫn hạn chế.
Câu 25
Đáp án: Not given
Tiếng Anh: Efforts to control dengue fever have been surprisingly successful.
Dịch câu hỏi: Những nỗ lực kiểm soát bệnh sốt xuất huyết thành công hơn mong đợi
Vị trí: Đoạn 9, câu 6
Transcript: The microbial world is a place of wonder. Already, in an attempt to stop mosquitoes spreading dengue fever – a disease that infects 400 million people a year – mosquitoes are being loaded with a bacterium to block the disease
Phân tích: Câu bên chỉ ra rằng trong nỗ lực ngăn chặn muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết – căn bệnh lây nhiễm cho 400 triệu người mỗi năm – muỗi đang được nạp một loại vi khuẩn để ngăn chặn dịch bệnh.
=> Thông tin này chỉ nói đã ngăn được dịch bệnh, nhưng không nói đến liệu thành công này có ngạc nhiên.
Danh từ “efforts” trong câu hỏi được đổi thành danh từ “attempt” (nỗ lực) trong bài đọc.
Câu 26
Đáp án: No
Tiếng Anh: Microbes that reduce the risk of infection have already been put inside the walls of some hospital wards.
Dịch câu hỏi: Các vi sinh vật giúp giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh đã được đưa vào tường của một số khu phòng bệnh
Vị trí: Đoạn 9, 2 câu cuối
Transcript: In the future, our ability to manipulate microbes means we could construct buildings with useful microbes built into their walls to fight off infections. Just imagine a neonatal hospital ward coated in a specially mixed cocktail of microbes so that babies get the best start in life
Phân tích: Ở đoạn 9, 2 câu cuối chỉ ra rằng trong tương lai, khả năng điều khiển vi khuẩn của chúng ta có nghĩa là chúng ta có thể xây dựng các tòa nhà với các vi khuẩn hữu ích được xây dựng trên tường của chúng để chống lại nhiễm trùng. Hãy tưởng tượng một khu bệnh viện sơ sinh được tráng trong một loại cocktail hỗn hợp đặc biệt của các vi khuẩn để trẻ sơ sinh có một khởi đầu tốt nhất trong cuộc đời.
Thông tin này phủ nhận câu hỏi 26. Các vi sinh vật giúp giảm nguy cơ lây nhiễm đã được đưa vào bên trong tường của một số khu bệnh viện.
Bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 16 Test 2 Reading Passage 2
A. Microbes, most of them bacteria, have populated this planet since long before animal life developed and (Q1) they will outlive us. Invisible to the naked eye, they are ubiquitous. They inhabit the soil, air, rocks and water and are present within every form of life, from seaweed and coral to dogs and humans. And, as Yong explains in his utterly absorbing and hugely important book, we mess with them at our peril.
- outlive (v) sống lâu hơn
- ubiquitous (adj) khắp mọi nơi
- utterly (adv): cực kỳ
- at somebody’s peril (phrase): trong tình trạng rất nguy hiểm
Vi sinh vật, phần lớn là vi khuẩn, đã tồn tại trên hành tinh này từ rất lâu trước khi sự sống động vật xuất hiện và chúng sẽ còn tồn tại lâu hơn cả chúng ta. Dù không thể nhìn thấy bằng mắt thường, chúng có mặt ở khắp mọi nơi – trong đất, không khí, đá và nước – và hiện diện trong mọi dạng sống, từ tảo biển, san hô đến chó và con người. Và như Yong đã giải thích trong cuốn sách hết sức cuốn hút và vô cùng quan trọng của mình, chúng ta sẽ phải trả giá nếu can thiệp một cách thiếu hiểu biết vào thế giới vi sinh vật này
B. Every species has its own colony of microbes, called a ‘microbiome’, and these microbes vary not only between species but also between individuals and within different parts of each individual. What is amazing is that while (Q15) the number of human cells in the average person is about 30 trillion, the number of microbial ones is higher – about 39 trillion. At best, Yong informs us, we are only 50 per cent human. Indeed, some scientists even suggest we should think of each species and its microbes as a single unit, dubbed a ‘holobiont’.
- dub somebody + noun (v): được gọi là
Mỗi loài sinh vật đều có một tập hợp vi sinh vật riêng, gọi là “hệ vi sinh vật” (microbiome), và các vi sinh vật này không chỉ khác nhau giữa các loài, mà còn khác biệt giữa từng cá thể và giữa các bộ phận khác nhau trong cùng một cơ thể. Điều đáng kinh ngạc là, trong khi số lượng tế bào người trung bình vào khoảng 30 nghìn tỷ, thì số lượng tế bào vi sinh vật còn cao hơn – khoảng 39 nghìn tỷ. Yong cho biết, tốt nhất thì con người cũng chỉ là 50% con người. Thậm chí, một số nhà khoa học còn cho rằng, chúng ta nên xem mỗi loài và hệ vi sinh vật đi kèm như một thực thể thống nhất, được gọi là “holobiont”
C. In each human there are microbes that live only in the stomach, the mouth or the armpit and by and large they do so peacefully. So ‘bad’ microbes are just microbes out of context. Microbes that sit contentedly in the human gut (where there are more microbes than there are stars in the galaxy) can become deadly if they find their way into the bloodstream. These communities are constantly changing too. The right hand shares just one sixth of its microbes with the left hand. And, of course, we are surrounded by microbes. Every time we eat, we swallow a million microbes in each gram of food; we are continually swapping microbes with other humans, pets and the world at large.
- armpit (n) nách
- swap (v) hoán đổi
Trong mỗi cơ thể người có những vi sinh vật chỉ sống ở dạ dày, miệng hoặc vùng nách – và nhìn chung, chúng sống hòa bình. Vì vậy, “vi khuẩn có hại” thực chất chỉ là những vi sinh vật bị đặt sai vị trí. Những vi khuẩn vốn sống yên ổn trong ruột (nơi có số lượng vi sinh vật còn nhiều hơn số sao trong dải ngân hà) có thể trở nên nguy hiểm chết người nếu xâm nhập vào máu. Các cộng đồng vi sinh vật này cũng liên tục thay đổi. Bàn tay phải chỉ chia sẻ 1/6 số vi sinh vật với bàn tay trái. Và dĩ nhiên, chúng ta luôn được bao quanh bởi vi sinh vật. Mỗi lần ăn, chúng ta nuốt hàng triệu vi sinh vật trong mỗi gram thực phẩm; chúng ta liên tục trao đổi vi sinh vật với người khác, thú cưng và cả thế giới xung quanh.
D. It’s a fascinating topic and Yong, a young British science journalist, is an extraordinarily adept guide. Writing with lightness and panache, he has a knack of explaining complex science in terms that are both easy to understand and totally enthralling. Yong is on a mission. Leading us gently by the hand, he takes us into the world of microbes – a bizarre, alien planet – in a bid to persuade us to love them as much as he does. By the end, we do.
- extraordinarily (adv) cực kỳ
- adept (adj) lão luyện
- have a knack of/for something (idiom) có sở trường
- enthralling (adj) say mê
- bizarre (adj) kỳ lạ
Đây là một chủ đề hấp dẫn, và Yong – một nhà báo khoa học trẻ người Anh – là một người dẫn dắt tài ba đến kinh ngạc. Với lối viết nhẹ nhàng và cuốn hút, anh có biệt tài biến những kiến thức khoa học phức tạp trở nên dễ hiểu và đầy cuốn hút. Yong đang thực hiện một sứ mệnh: dẫn dắt chúng ta khám phá thế giới của các vi sinh vật – một hành tinh kỳ lạ và xa lạ – để thuyết phục chúng ta yêu chúng nhiều như anh ấy. Và đến cuối cùng, chúng ta thực sự bị chinh phục.
E. For most of human history we had no idea that microbes existed. The first man to see these extraordinarily potent creatures was a Dutch lens-maker called Antony van Leeuwenhoek in the 1670s. Using microscopes of his own design that could magnify up to 270 times, he examined a drop of water from a nearby lake and found it teeming with tiny creatures he called ‘animalcules’. It wasn’t until nearly two hundred years later that the research of French biologist Louis Pasteur indicated that some microbes caused disease. It was Pasteur’s ‘germ theory’ that gave bacteria the poor image that endures today.
- magnify (v) phóng đại
- endure (v) kéo dài
Trong phần lớn lịch sử loài người, chúng ta hoàn toàn không biết đến sự tồn tại của vi sinh vật. Người đầu tiên nhìn thấy những sinh vật tí hon nhưng đầy quyền năng này là Antony van Leeuwenhoek, một thợ chế tạo thấu kính người Hà Lan vào những năm 1670. Sử dụng kính hiển vi do chính ông thiết kế, có khả năng phóng đại lên đến 270 lần, ông đã quan sát một giọt nước từ hồ gần nhà và phát hiện ra vô số sinh vật nhỏ li ti mà ông gọi là “animalcules” (tạm dịch: động vật nhỏ). Phải mất gần hai trăm năm sau, nghiên cứu của nhà sinh học người Pháp Louis Pasteur mới chỉ ra rằng một số vi sinh vật có thể gây bệnh. “Thuyết vi trùng” của Pasteur đã khiến vi khuẩn mang tiếng xấu – điều vẫn tồn tại cho đến ngày nay.
F. Yong’s book is in many ways a plea for microbial tolerance, pointing out that while (Q17) fewer than one hundred species of bacteria bring disease, many thousands more play a vital role in maintaining our health. The book also acknowledges that our attitude towards bacteria is not a simple one. We tend to see the dangers posed by bacteria, yet at the same time we are sold yoghurts and drinks that supposedly nurture ‘friendly’ bacteria. In reality, says Yong, bacteria should not be viewed as either friends or foes, villains or heroes. Instead we should realise (Q18) we have a symbiotic relationship, that can be mutually beneficial or mutually destructive.
- nurture (v) nuôi dưỡng
Cuốn sách của Yong, theo nhiều cách, là một lời kêu gọi sự khoan dung với vi khuẩn, chỉ ra rằng mặc dù chỉ có chưa đến 100 loài vi khuẩn gây bệnh, thì hàng ngàn loài khác lại đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì sức khỏe của chúng ta. Cuốn sách cũng thừa nhận rằng thái độ của chúng ta đối với vi khuẩn không hề đơn giản. Chúng ta thường nhìn thấy những mối nguy mà vi khuẩn mang lại, nhưng đồng thời lại tiêu thụ sữa chua và đồ uống được quảng cáo là giúp nuôi dưỡng vi khuẩn “thân thiện”. Trên thực tế, Yong cho rằng chúng ta không nên coi vi khuẩn là bạn hay thù, kẻ xấu hay người hùng, mà nên hiểu rằng chúng ta đang sống trong một mối quan hệ cộng sinh – có thể mang lại lợi ích cho cả hai hoặc dẫn đến hậu quả cho cả hai phía.
G. What then do these millions of organisms do? The answer is pretty much everything. New research is now unravelling the ways in which bacteria aid digestion, regulate our immune systems, eliminate toxins, produce vitamins, affect our behaviour and even combat obesity. “They actually help us become who we are,’ says Yong. But we are facing a growing problem. (Q19) Our obsession with hygiene, our overuse of antibiotics and our unhealthy, (Q20) low-fibre diets are disrupting the bacterial balance and may be responsible for soaring rates of allergies and immune problems, such as inflammatory bowel disease (IBD).
- unravel (v) làm sáng tỏ
- eliminate (v) loại bỏ
- combat (v) đấu tranh, chiến đấu
- soar (v) tăng nhanh
Vậy những sinh vật tí hon này làm gì? Câu trả lời là: gần như mọi thứ. Các nghiên cứu mới hiện nay đang dần làm sáng tỏ cách vi khuẩn hỗ trợ tiêu hóa, điều hòa hệ miễn dịch, loại bỏ độc tố, tạo ra vitamin, ảnh hưởng đến hành vi của chúng ta và thậm chí còn giúp chống béo phì. “Chúng thực sự giúp chúng ta trở thành chính mình,” Yong nói. Tuy nhiên, chúng ta đang đối mặt với một vấn đề ngày càng nghiêm trọng. Sự ám ảnh với việc giữ gìn vệ sinh, việc lạm dụng kháng sinh và chế độ ăn ít chất xơ đang phá vỡ sự cân bằng của hệ vi khuẩn, và có thể là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ dị ứng và các bệnh về miễn dịch tăng vọt, như viêm ruột (IBD).
H. The most recent research actually turns accepted norms upside down. For example, (Q21) there are studies indicating that the excessive use of household detergents and antibacterial products actually destroys the microbes that normally keep the more dangerous germs at bay. Other studies show that (Q22) keeping a dog as a pet gives children early exposure to a diverse range of bacteria, which may help protect them against allergies later.
- excessive (adj) quá tải
- keep something at bay (idiom) ngăn cản
- exposure (n) tiếp xúc
Những nghiên cứu gần đây nhất thực sự đã lật ngược các chuẩn mực vốn được chấp nhận bấy lâu. Ví dụ, có những nghiên cứu chỉ ra rằng việc lạm dụng các chất tẩy rửa gia dụng và sản phẩm diệt khuẩn thực chất lại phá hủy các vi khuẩn có lợi, vốn giữ cho các vi trùng nguy hiểm bị kiểm soát. Các nghiên cứu khác cho thấy rằng nuôi chó trong nhà giúp trẻ nhỏ được tiếp xúc sớm với nhiều loại vi khuẩn đa dạng, điều này có thể giúp bảo vệ trẻ khỏi bị dị ứng trong tương lai.
I. The readers of Yong’s book must be prepared for a decidedly unglamorous world. (Q24) Among the less appealing case studies is one about a fungus that is wiping out entire populations of frogs and that can be halted by a rare microbial bacterium. Another is about squid that carry luminescent bacteria that protect them against predators. However, if you can overcome your distaste for some of the investigations, the reasons for Yong’s enthusiasm become clear. (Q25) The microbial world is a place of wonder. Already, in an attempt to stop mosquitoes spreading dengue fever – a disease that infects 400 million people a year – mosquitoes are being loaded with a bacterium to block the disease. (Q26) In the future, our ability to manipulate microbes means we could construct buildings with useful microbes built into their walls to fight off infections. Just imagine a neonatal hospital ward coated in a specially mixed cocktail of microbes so that babies get the best start in life.
- halt (v) dừng lại
- distaste (n) chán ghét
- manipulate (v) thao túng, kiểm soát
Độc giả của cuốn sách do Yong chấp bút cần sẵn sàng bước vào một thế giới hoàn toàn không hào nhoáng. (Q24) Trong số những nghiên cứu ít hấp dẫn hơn có câu chuyện về một loại nấm đang xóa sổ toàn bộ quần thể ếch – và chỉ có thể bị ngăn chặn bởi một chủng vi khuẩn hiếm gặp. Một ví dụ khác là loài mực ống mang vi khuẩn phát quang, giúp chúng tránh bị kẻ săn mồi phát hiện. Tuy nhiên, nếu bạn vượt qua được sự khó chịu ban đầu với một số chủ đề, lý do cho niềm say mê của Yong sẽ trở nên dễ hiểu. (Q25) Thế giới vi sinh vật là một nơi đầy kỳ diệu. Hiện nay, để ngăn muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết – căn bệnh ảnh hưởng đến 400 triệu người mỗi năm – người ta đang “nạp” cho muỗi một loại vi khuẩn để ngăn chặn virus lây lan. (Q26) Trong tương lai, khả năng điều khiển vi sinh vật của chúng ta có thể giúp xây dựng những công trình với các vi khuẩn có lợi tích hợp ngay trong tường để chống lại mầm bệnh. Hãy tưởng tượng một khu phòng sơ sinh được bao phủ bởi một “cocktail” vi sinh đặc biệt, giúp trẻ sơ sinh có khởi đầu khỏe mạnh nhất trong cuộc sống.
4. Series giải đề IELTS Cambridge 16
- [PDF + Audio] Sách IELTS Cambridge 16
- Đáp án Cambridge 16 & Lời giải chi tiết: Test 1 – Test 4
- Giải IELTS Cambridge 16 Test 2 Listening Part 1: Copying photos to digital format
- Giải IELTS Cambridge 16 Test 2 Listening Part 2: Dartfield House school
- Giải IELTS Cambridge 16 Test 2 Listening Part 3: Assignment on sleep and dreams
- Giải IELTS Cambridge 16 Test 2 Listening Part 4: Health benefits of dance
- Giải Cambridge IELTS 16 Test 2 Reading Passage 1: The White Horse of Uffington
- Giải Cambridge IELTS 16 Test 2 Reading Passage 3: How to make wise desisions
Hy vọng qua việc phân tích bài IELTS Cambridge 16 Test 2 Reading Passage 2 – I Contain Multitudes, bạn đã hiểu rõ hơn cách tiếp cận bài đọc IELTS hiệu quả. Nếu bạn muốn luyện tập thêm với chiến lược học đúng đắn và được hướng dẫn trực tiếp bởi các giáo viên 9.0, đừng bỏ lỡ khoá học IELTS MIỄN PHÍ tại The IELTS Workshop nhé!
