fbpx

Giải IELTS Cambridge 16, Test 2, Reading Passage 3: How to make wise desisions

IELTS Cambridge 16 Test 2 Reading Passage 3 với chủ đề How to make wise decisions không chỉ là một bài đọc học thuật, mà còn là hành trình khám phá cách con người đưa ra lựa chọn thông minh. Nếu bạn đang muốn nâng cao kỹ năng reading và tư duy logic, đây là bài không nên bỏ qua.

Đáp án IELTS Cambridge 16 Test 2 Reading Passage 3

Câu hỏiĐáp án
27B
28C
29B
30D
31D
32A
33C
34F
35G
36FALSE
37Not given
38Not given
39TRUE
40TRUE

Phân tích chi tiết đáp án IELTS Cambridge 16 Test 2 Reading Passage 3

Câu 27

Đáp án: B

Tiếng Anh: What point does the writer make in the first paragraph?

Dịch câu hỏi: Người viết đưa ra luận điểm gì trong đoạn văn đầu tiên?

Vị trí: Đoạn 1

Transcript: Although the truly wise may seem few and far between, empirical research examining wisdom suggests that it isn’t an exceptional trait possessed by a small handful of bearded philosophers after all

Phân tích: Đoạn 1 chỉ ra rằng trên khắp các nền văn hóa, trí tuệ đã được coi là một trong những phẩm chất được tôn kính nhất. Mặc dù sự khôn ngoan thực sự có vẻ ít và xa, nhưng nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra sự khôn ngoan cho thấy rằng đó không phải là một đặc điểm ngoại lệ mà một số ít triết gia có râu sở hữu – trên thực tế, các nghiên cứu mới nhất cho thấy rằng hầu hết người Mỹ có khả năng đưa ra quyết định khôn ngoan, trong bối cảnh phù hợp. 
=> Thông tin này được xác định trong đáp án B. một giả định về sự khôn ngoan có thể sai.

Câu 28

Đáp án: C

Tiếng Anh: What does Igor Grossmann suggest about the ability to make wise decisions?

Dịch câu hỏi: Igor Grossmann gợi ý gì về khả năng đưa ra quyết định khôn ngoan?

Vị trí: Đoạn 2, câu đầu tiên

Transcript: It appears that experiential, situational, and cultural factors are even more powerful in shaping wisdom than previously imagined

Phân tích: Câu đầu tiên của đoạn 2 chỉ ra rằng phó giáo sư Igor Grossmann thuộc Đại học Waterloo ở Ontario, Canada cho biết: “Có vẻ như các yếu tố kinh nghiệm, tình huống và văn hóa thậm chí còn mạnh mẽ hơn trong việc hình thành trí tuệ so với tưởng tượng trước đây”. 
Thông tin được xác nhận trong đáp án C. Tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đã bị đánh giá thấp.
Động từ “underestimated” (đánh giá thấp) trong đáp án được thay bằng cụm “more powerful … than previously imagined” trong bài đọc.

Câu 29

Đáp án: B

Tiếng Anh: According to the third paragraph, Grossmann claims that the level of wisdom an individual shows

Dịch câu hỏi: Theo đoạn thứ ba, Grossmann tuyên bố rằng mức độ khôn ngoan của một cá nhân thể hiện

Vị trí: Đoạn 3, 3 câu cuối

Transcript: It is impossible to characterize thought processes attributed to wisdom without considering the role of contextual factors… Some situations are more likely to promote wisdom than others.

Phân tích: Ở đoạn 3, 3 câu cuối chỉ ra rằng Grossmann giải thích: “Không thể mô tả đặc điểm của các quá trình suy nghĩ được quy cho trí tuệ mà không xem xét vai trò của các yếu tố ngữ cảnh. “Nói cách khác, trí tuệ không chỉ là” phẩm chất bên trong “mà còn bộc lộ ra ngoài như một chức năng của những tình huống mà con người gặp phải. Một số tình huống có nhiều khả năng phát huy trí tuệ hơn những tình huống khác.” 
Thông tin này được xác nhận trong đáp án B. mức độ khôn ngoan sẽ khác nhau trong hoàn cảnh khác nhau.
Danh từ “circumstances” trong đáp án được thay bằng “situations” (tình huống) trong bài đọc.

Câu 30

Đáp án: D

Tiếng Anh: What is described in the fifth paragraph?

Dịch câu hỏi: Điều gì được mô tả trong đoạn văn thứ năm?

Vị trí: Đoạn 5

Transcript: one of the most reliable ways to support wisdom in our own day-to-day decisions is to look at scenarios from a third-party perspective

Phân tích: Đoạn 5 chỉ ra rằng Grossmann và các đồng nghiệp của ông cũng đã phát hiện ra rằng một trong những cách đáng tin cậy nhất để hỗ trợ sự khôn ngoan trong các quyết định hàng ngày của chúng ta là xem xét các tình huống từ quan điểm của bên thứ ba, như thể đưa ra lời khuyên cho một người bạn. Nghiên cứu cho thấy rằng khi áp dụng quan điểm của người thứ nhất, chúng ta tập trung vào ‘các đặc điểm chính của môi trường’ và khi sử dụng quan điểm của người thứ ba, ‘quan điểm quan sát’, chúng ta suy luận rộng hơn và tập trung nhiều hơn vào các lý tưởng giữa các cá nhân và đạo đức như công lý và không thiên vị. Nhìn các vấn đề từ quan điểm mở rộng hơn này dường như thúc đẩy quá trình nhận thức liên quan đến các quyết định khôn ngoan.
=> Thông tin này được xác định trong đáp án D. một chiến lược được đề xuất có thể giúp mọi người suy nghĩ khôn ngoan

Câu 31/32/33

Đáp án: D/A/C

Tiếng Anh: It is important to have a certain degree of 31……….. regarding the extent of our knowledge, and to take into account 32 ………….. which may not be the same as our own. We should also be able to take a broad 33………. of any situation.

Dịch câu hỏi: Điều quan trọng là phải có một mức độ 31 ……… .. nhất định về mức độ hiểu biết của chúng ta, và tính đến mức độ 32 ………… .. có thể không giống với mức độ hiểu biết của chúng ta. Chúng ta cũng nên có khả năng bao quát 33……. trong bất kỳ tình huống nào.

Vị trí: Đoạn 4, 2 câu đầu

Transcript: One is intellectual humility or recognition of the limits of our own knowledge, and another is appreciation of perspectives wider than the issue at hand.

Phân tích:

Câu 31: Ở đoạn 4, 2 câu đầu chỉ ra rằng Việc đưa ra một định nghĩa về sự khôn ngoan là một thách thức, nhưng Grossmann và các đồng nghiệp của ông đã xác định được bốn đặc điểm chính như một phần của khuôn khổ lý luận khôn ngoan. Một là sự khiêm tốn về mặt trí tuệ hoặc sự thừa nhận giới hạn kiến thức của chính chúng ta.
Động từ “establish” trong câu hỏi được thay bằng động từ “identify” trong bài đọc. 
Danh từ “modesty” trong đáp án được thay bằng danh từ “humility” (khiêm tốn) trong bài đọc.

Câu 32: Câu cuối của đoạn 4 chỉ ra đặc điểm thứ hai là sự thỏa hiệp hoặc tích hợp các thái độ và niềm tin khác nhau.
Cụm từ “not the same” trong câu hỏi được thay bằng từ “different” trong bài đọc. 
Danh từ “opinions” (ý kiến) trong đáp án được thay bằng từ “beliefs” (niềm tin) trong bài đọc.

Câu 33: Câu 2 của đoạn 4 chỉ ra một đặc điểm nữa là đánh giá cao các quan điểm rộng hơn vấn đề đang bàn.
Tính từ “broad”trong câu hỏi được thay bằng từ “wider” (rộng) trong bài đọc. 
Danh từ “view” (tầm nhìn) trong đáp án được thay bằng từ “perspective” trong bài đọc.

Câu 34

Đáp án: F

Tiếng Anh: Grossmann also believes that it is better to regard scenarios with ………… 

Dịch câu hỏi: Grossmann cũng tin rằng tốt hơn nên xem xét các tình huống có ………… 

Vị trí: Đoạn 5, câu đầu tiên

Transcript: one of the most reliable ways to support wisdom in our own day-to-day decisions is to look at scenarios from a third-party perspective

Phân tích: Câu đầu tiên của đoạn 5 chỉ ra rằng Grossmann và các đồng nghiệp của ông cũng đã phát hiện ra rằng một trong những cách đáng tin cậy nhất để hỗ trợ sự khôn ngoan trong các quyết định hàng ngày của chúng ta là xem xét các tình huống từ quan điểm của bên thứ ba, như thể đưa ra lời khuyên cho một người bạn.
Động từ “regard” trong câu hỏi được thay bằng cụm động từ “look at” (nhìn vào) trong bài đọc. 
Danh từ “objectivity” (tính khách quan) được thay bằng cụm từ “third-party perspective” (góc nhìn thứ 3) trong bài đọc

Câu 35

Đáp án: G

Tiếng Anh: By avoiding the first-person perspective, we focus more on ………….. other moral ideals, which in turn leads to wiser decision-making.

Dịch câu hỏi: Bằng cách tránh góc nhìn thứ nhất, chúng tôi tập trung nhiều hơn vào ………….. lý tưởng đạo đức khác, do đó dẫn đến việc ra quyết định khôn ngoan hơn.

Vị trí: Đoạn 5, câu 2

Transcript: observer viewpoint we reason more broadly and focus more on interpersonal and moral ideals such as justice and impartiality

Phân tích: Câu 2 của đoạn 5 chỉ ra rằng khi áp dụng quan điểm của người thứ ba, “người quan sát”, chúng ta lập luận rộng hơn và tập trung nhiều hơn vào các lý tưởng giữa các cá nhân và đạo đức như công lý và không thiên vị.
Danh từ “fairness” (bình đẳng) trong đáp án được thay bằng cụm từ “impartiality” (không thiên vị).

Câu 36

Đáp án: FALSE

Tiếng Anh: Students participating in the job prospects experiment could choose one of two perspectives to take.

Dịch câu hỏi: Những sinh viên tham gia vào chương trình trải nghiệm nghề nghiệp có thể chọn một trong hai quan điểm để thực hiện

Vị trí: Đoạn 7

Transcript: The students were instructed to imagine their career either ‘as if you were a distant observer’ or ‘before your own eyes as if you were right there

Phân tích: Đoạn 7 chỉ ra rằng trong một thí nghiệm diễn ra trong thời kỳ đỉnh điểm của cuộc suy thoái kinh tế gần đây, sinh viên năm cuối tốt nghiệp đại học được yêu cầu phản ánh về triển vọng việc làm của họ. Các sinh viên được hướng dẫn để tưởng tượng nghề nghiệp của họ hoặc ‘như thể bạn là một người quan sát ở xa’ hoặc ‘trước mắt bạn như thể bạn đang ở ngay đó’. Những người tham gia trong nhóm được giao cho vai trò ‘người quan sát từ xa’ thể hiện nhiều lý luận liên quan đến trí tuệ (sự khiêm tốn về trí tuệ và nhận biết sự thay đổi) hơn những người tham gia trong nhóm đối chứng.
Thông tin này trái ngược câu hỏi 36. Sinh viên tham gia thử nghiệm triển vọng nghề nghiệp có thể chọn một trong hai quan điểm để thực hiện.
Cụm danh từ “the job prospects experiment” là từ khóa giúp xác định vị trí thông tin trong bài đọc.

Câu 37

Đáp án: NOT GIVEN

Tiếng Anh: Participants in the couples experiment were aware that they were taking part in a study about wise reasoning.

Dịch câu hỏi: Những người tham gia thí nghiệm của các cặp vợ chồng nhận thức được rằng họ đang tham gia một cuộc nghiên cứu về lý luận khôn ngoan.

Vị trí: Đoạn 8

Transcript: couples in long-term romantic relationships were instructed to visualize an unresolved relationship conflict either through the eyes of an outsider or from their own perspective

Phân tích: Đoạn 8 chỉ ra rằng trong một nghiên cứu khác, các cặp vợ chồng có mối quan hệ lãng mạn lâu dài được hướng dẫn cách hình dung một mối quan hệ xung đột chưa được giải quyết thông qua con mắt của người ngoài cuộc hoặc từ quan điểm của chính họ. Sau đó, những người tham gia thảo luận về sự việc với đối tác của họ trong 10 phút, sau đó họ viết ra suy nghĩ của mình về nó. Các cặp vợ chồng trong tình trạng ‘đôi mắt của người khác’ có nhiều khả năng dựa vào lý luận khôn ngoan – nhận ra quan điểm của người khác và tìm kiếm sự thỏa hiệp – so với các cặp vợ chồng trong tình trạng vị kỷ. 
Thông tin trong đoạn trên không chỉ ra liệu những người tham gia thí nghiệm các cặp vợ chồng nhận thức được rằng họ đang tham gia một cuộc nghiên cứu về lý luận khôn ngoan.

Câu 38

Đáp án: NOT GIVEN

Tiếng Anh: In the couples experiments, the length of the couples’ relationships had an impact on the results.

Dịch câu hỏi: Trong thí nghiệm về các cặp vợ chồng, việc mối quan hệ của họ đã kéo dài bao lâu có ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm

Vị trí: Đoạn 8

Transcript: couples in long-term romantic relationships were instructed to visualize an unresolved relationship conflict either through the eyes of an outsider or from their own perspective

Phân tích: Trong đoạn 8 không có thông tin chỉ ra liệu thời gian quan hệ của các cặp đôi có ảnh hưởng đến kết quả.

Câu 39

Đáp án: TRUE

Tiếng Anh: In both experiments, the participants who looked at the situation from a more detached viewpoint tended to make wiser decisions.

Dịch câu hỏi: Trong cả hai thí nghiệm, những người tham gia mà nhìn vấn đề với một quan điểm tách biệt hơn thường đưa ra những quyết định khôn ngoan hơn.

Vị trí: Đoạn 9

Transcript: Participants in the group assigned to the distant observer’s role displayed more wisdom-related reasoning… Couples in the ‘other’s eyes’ condition were significantly more likely to rely on wise reasoning’

Phân tích: Đoạn 9 chỉ ra rằng Grossmann nói: “Phân cấp bản thân thúc đẩy sự tập trung nhiều hơn vào những người khác và cho phép một bức tranh lớn hơn, cái nhìn khái niệm về trải nghiệm, ghi nhận sự khiêm tốn và thay đổi trí tuệ”. 
=> Thông tin này khẳng định câu hỏi 39. Trong cả hai thí nghiệm, những người tham gia xem xét tình huống từ một quan điểm tách biệt hơn có xu hướng đưa ra quyết định khôn ngoan hơn.

Câu 40

Đáp án: TRUE

Tiếng Anh: Grossmann believes that a person’s wisdom is determined by their intelligence to only a very limited extent.

Dịch câu hỏi: Grossmann tin rằng trí tuệ của một người được quyết định bởi trí thông minh của họ chỉ ở một mức độ rất hạn chế.

Vị trí: Đoạn 10, câu cuối

Transcript: Knowing how wisely a person behaves in a given situation is more informative for understanding their emotions or likelihood to forgive [or] retaliate as compared to knowing whether the person may be wise “in general”

Phân tích: Câu cuối của đoạn 10 chỉ ra rằng Grossmann giải thích. “Nghĩa là, biết một người cư xử khôn ngoan như thế nào trong một tình huống nhất định sẽ có nhiều thông tin hơn để hiểu cảm xúc của họ hoặc khả năng tha thứ [hoặc] trả đũa so với việc biết liệu người đó có thể khôn ngoan” nói chung “hay không.”
=> Thông tin này khẳng định câu hỏi 40. Grossmann tin rằng trí tuệ của một người được quyết định bởi trí thông minh của họ chỉ ở một mức độ rất hạn chế.

Bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 16 Test 2 Reading Passage 3

A. Across cultures, wisdom has been considered one of the most revered human qualities. Although the truly wise may seem few and far between, (Q27) empirical research examining wisdom suggests that it isn’t an exceptional trait possessed by a small handful of bearded philosophers after all – in fact, the latest studies suggest that most of us have the ability to make wise decisions, given the right context.

  • revere (v) được tôn kính
  • few and far between (idiom) ít thấy
  • a small handful of (phrase) ít

Trải qua nhiều nền văn hóa, trí tuệ luôn được xem là một trong những phẩm chất đáng kính trọng nhất của con người. Mặc dù những người thật sự khôn ngoan có vẻ như rất hiếm hoi, nhưng nghiên cứu thực nghiệm về trí tuệ lại cho thấy đây không phải là một đặc điểm phi thường chỉ có ở một nhóm nhỏ các triết gia râu tóc bạc phơ – thực tế, các nghiên cứu gần đây cho thấy hầu hết chúng ta đều có khả năng đưa ra những quyết định sáng suốt, miễn là trong đúng hoàn cảnh.

B. (Q28) ‘It appears that experiential, situational, and cultural factors are even more powerful in shaping wisdom than previously imagined,’ says Associate Professor Igor Grossmann of the University of Waterloo in Ontario, Canada. “Recent empirical findings from cognitive, developmental, social, and personality psychology cumulatively suggest that people’s ability to reason wisely varies dramatically across experiential and situational contexts. Understanding the role of such contextual factors offers unique insights into understanding wisdom in daily life, as well as how it can be enhanced and taught.’

  • enhance (verb) nâng cao

“Có vẻ như các yếu tố liên quan đến trải nghiệm, hoàn cảnh và văn hóa còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến trí tuệ hơn những gì chúng ta từng nghĩ,” Phó Giáo sư Igor Grossmann thuộc Đại học Waterloo, Ontario, Canada cho biết. “Những phát hiện thực nghiệm gần đây trong các lĩnh vực tâm lý học nhận thức, phát triển, xã hội và nhân cách cho thấy khả năng suy luận khôn ngoan của con người thay đổi rõ rệt tùy theo trải nghiệm và bối cảnh. Việc hiểu được vai trò của những yếu tố hoàn cảnh này mang lại góc nhìn độc đáo trong việc lý giải trí tuệ trong cuộc sống thường ngày, cũng như cách để nâng cao và giảng dạy nó.”

C. It seems that it’s not so much that some people simply possess wisdom and others lack it, but that our ability to reason wisely depends on a variety of external factors. (Q29) ‘It is impossible to characterize thought processes attributed to wisdom without considering the role of contextual factors,’ explains Grossmann. ‘In other words, wisdom is not solely an “inner quality” but rather unfolds as a function of situations people happen to be in. Some situations are more likely to promote wisdom than others.

  • unfold (v) bộc lộ

Có vẻ như vấn đề không nằm ở việc một số người đơn giản là có trí tuệ còn người khác thì không, mà là khả năng suy luận khôn ngoan của chúng ta phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài. “Không thể mô tả các quá trình tư duy gắn liền với trí tuệ mà không xét đến vai trò của các yếu tố hoàn cảnh,” Grossmann giải thích. “Nói cách khác, trí tuệ không chỉ là một ‘phẩm chất nội tại’, mà nó bộc lộ ra tùy thuộc vào hoàn cảnh mà con người gặp phải. Một số tình huống có khả năng thúc đẩy trí tuệ nhiều hơn những tình huống khác.”

D. Coming up with a definition of wisdom is challenging, but Grossmann and his colleagues have identified four key characteristics as part of a framework of wise reasoning. (Q31-32-33) One is intellectual humility or recognition of the limits of our own knowledge, and another is appreciation of perspectives wider than the issue at hand. Sensitivity to the possibility of change in social relations is also key, along with compromise or integration of different attitudes and beliefs.

  • humility (n) sự khiêm tốn

Việc đưa ra một định nghĩa chính xác về trí tuệ là điều không dễ dàng, nhưng Grossmann và các đồng nghiệp của ông đã xác định bốn đặc điểm chính trong khuôn khổ của tư duy khôn ngoan. (Q31-32-33) Thứ nhất là sự khiêm tốn về trí tuệ – tức là nhận thức được giới hạn trong hiểu biết của bản thân. Thứ hai là khả năng nhìn nhận vấn đề từ góc nhìn rộng lớn hơn. Bên cạnh đó, sự nhạy bén trước khả năng thay đổi trong các mối quan hệ xã hội cũng rất quan trọng, cùng với khả năng thỏa hiệp hoặc dung hòa các quan điểm và niềm tin khác nhau.

E. Grossmann and his colleagues have also found that (Q30/34) one of the most reliable ways to support wisdom in our own day-to-day decisions is to look at scenarios from a third-party perspective, as though giving advice to a friend. Research suggests that when adopting a first-person viewpoint we focus on the focal features of the environment and when we adopt a third-person,(Q35) observer viewpoint we reason more broadly and focus more on interpersonal and moral ideals such as justice and impartiality. Looking at problems from this more expansive viewpoint appears to foster cognitive processes related to wise decisions

  • impartiality (n) không thiên vị
  • foster (verb) thúc đẩy

Grossmann và các đồng nghiệp của ông cũng phát hiện ra rằng (Q30/34) một trong những cách đáng tin cậy nhất để nuôi dưỡng trí tuệ trong các quyết định hằng ngày là nhìn nhận tình huống từ góc nhìn của người thứ ba – như thể bạn đang đưa ra lời khuyên cho một người bạn. Nghiên cứu cho thấy khi sử dụng góc nhìn ngôi thứ nhất, chúng ta tập trung vào các đặc điểm nổi bật của môi trường; trong khi đó, khi áp dụng góc nhìn quan sát từ bên ngoài (Q35), chúng ta suy luận một cách rộng rãi hơn và chú trọng nhiều hơn đến các lý tưởng về đạo đức và mối quan hệ giữa người với người, như công lý và sự công tâm. Việc nhìn nhận vấn đề từ góc nhìn bao quát hơn như vậy dường như sẽ thúc đẩy các quá trình nhận thức liên quan đến những quyết định khôn ngoan.

F. What are we to do, then, when confronted with situations like a disagreement with a spouse or negotiating a contract at work, that require us to take a personal stake? Grossmann argues that even when we aren’t able to change the situation, we can still evaluate these experiences from different perspectives.

  • confront with (v) đối mặt với
  • spouse (noun) vợ hoặc chồng

Vậy chúng ta nên làm gì khi đối mặt với những tình huống như mâu thuẫn với người bạn đời hoặc đàm phán hợp đồng tại nơi làm việc – những tình huống đòi hỏi chúng ta phải có sự liên quan cá nhân? Grossmann lập luận rằng, ngay cả khi không thể thay đổi hoàn cảnh, chúng ta vẫn có thể đánh giá những trải nghiệm đó từ nhiều góc nhìn khác nhau.

G. For example, in one experiment that took place during the peak of a recent economic recession, graduating college seniors were asked to reflect on their job prospects. (Q36) The students were instructed to imagine their career either ‘as if you were a distant observer’ or ‘before your own eyes as if you were right there’. (Q39) Participants in the group assigned to the distant observer’ role displayed more wisdom-related reasoning (intellectual humility and recognition of change) than did participants in the control group.

  • recession (n) cuộc suy thoái
  • prospect (n) /ˈprɒspekt/: triển vọng

Ví dụ, trong một thí nghiệm được thực hiện vào thời kỳ đỉnh điểm của một cuộc suy thoái kinh tế gần đây, các sinh viên năm cuối chuẩn bị tốt nghiệp được yêu cầu suy ngẫm về triển vọng nghề nghiệp của mình. (Q36) Họ được hướng dẫn tưởng tượng về sự nghiệp của mình “như thể bạn là một người quan sát từ xa” hoặc “như thể bạn đang trực tiếp trải qua điều đó”. (Q39) Những sinh viên trong nhóm nhập vai người quan sát từ xa thể hiện khả năng lý luận khôn ngoan hơn (như khiêm tốn trí tuệ và nhận thức về sự thay đổi) so với nhóm đối chứng.

H. In another study, (Q37) couples in long-term romantic relationships were instructed to visualize an unresolved relationship conflict either through the eyes of an outsider or from their own perspective. Participants then discussed the incident with their partner for 10 minutes, after which they wrote down their thoughts about it. (Q39) Couples in the ‘other’s eyes’ condition were significantly more likely to rely on wise reasoning – recognizing others’ perspectives and searching for a compromise – compared to the couples in the egocentric condition.

  • compromise (n) sự thỏa hiệp

Trong một nghiên cứu khác, các cặp đôi đang trong mối quan hệ yêu đương lâu dài được yêu cầu hình dung về một mâu thuẫn chưa được giải quyết trong mối quan hệ của họ, dưới góc nhìn của một người ngoài cuộc hoặc từ chính góc nhìn của bản thân. Sau đó, họ thảo luận về sự việc với bạn đời trong vòng 10 phút, rồi viết lại suy nghĩ của mình. Các cặp đôi ở nhóm “góc nhìn của người khác” cho thấy khả năng lý luận khôn ngoan cao hơn rõ rệt – như nhận ra quan điểm của đối phương và tìm kiếm sự thỏa hiệp – so với những cặp đôi ở nhóm mang góc nhìn vị kỷ.

I. ‘Ego-decentering promotes greater focus on others and enables a bigger picture, conceptual view of the experience, affording recognition of intellectual humility and change,’ says Grossmann.

Grossmann cho biết: “Việc thoát khỏi cái tôi giúp con người tập trung nhiều hơn vào người khác và cho phép nhìn nhận trải nghiệm ở một góc độ rộng lớn, mang tính khái quát hơn, từ đó giúp nhận ra sự khiêm tốn trong tư duy và khả năng thay đổi.”

K. We might associate wisdom with intelligence or particular personality traits, but research shows only a small positive relationship between wise thinking and crystallized intelligence and the personality traits of openness and agreeableness. ‘It is remarkable how much people can vary in their wisdom from one situation to the next, and how much stronger such contextual effects are for understanding the relationship between wise judgment and its social and affective outcomes as compared to the generalized “traits”,’ Grossmann explains. (Q40) “That is, knowing how wisely a person behaves in a given situation is more informative for understanding their emotions or likelihood to forgive [or] retaliate as compared to knowing whether the person may be wise “in general”.’

  • openness (n) cởi mở
  • agreeable (adj) dễ chịu
  • forgive (verb) tha thứ
  • retaliate (v) trả đũa

Chúng ta có thể liên hệ sự khôn ngoan với trí thông minh hoặc một số đặc điểm tính cách nhất định, nhưng nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa tư duy khôn ngoan và trí thông minh tích lũy hay các đặc điểm như cởi mở và dễ mến chỉ ở mức yếu. Grossmann giải thích: “Điều đáng chú ý là một người có thể thay đổi mức độ khôn ngoan rất nhiều tùy theo từng tình huống, và những ảnh hưởng từ bối cảnh cụ thể có vai trò lớn hơn nhiều trong việc lý giải mối quan hệ giữa phán đoán khôn ngoan và kết quả về mặt xã hội – cảm xúc, so với các ‘đặc điểm tính cách’ chung.” (Câu 40) “Nghĩa là, việc biết một người cư xử khôn ngoan đến mức nào trong một tình huống cụ thể sẽ giúp ta hiểu rõ hơn cảm xúc của họ hoặc khả năng tha thứ [hoặc] trả đũa, so với việc chỉ biết rằng người đó ‘nói chung’ là khôn ngoan.”

4. Series giải đề IELTS Cambridge 16

Hy vọng qua việc phân tích bài IELTS Cambridge 16 Test 2 Reading Passage 3 – How to make wise desisions, bạn đã hiểu rõ hơn cách tiếp cận bài đọc IELTS hiệu quả. Nếu bạn muốn luyện tập thêm với chiến lược học đúng đắn và được hướng dẫn trực tiếp bởi các giáo viên 9.0, đừng bỏ lỡ khoá học IELTS MIỄN PHÍ tại The IELTS Workshop nhé!

Khóa học IELTS miễn phí cùng giáo viên 9.0 IELTS

Đăng ký tư vấn lộ trình miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ liên hệ tư vấn cho mình sớm nha!

"*" indicates required fields

This field is hidden when viewing the form

Đăng ký tư vấn miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ tư vấn lộ trình cho mình sớm nha

"*" indicates required fields

1900 0353 Chat on Zalo