Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách làm bài cũng như tránh các lỗi sai phổ biến, bài viết dưới đây sẽ cung cấp đáp án đầy đủ và phân tích chi tiết từng câu hỏi trong IELTS Cambridge 17, Test 2, Listening Part 2: Oniton Hall. Qua đó, bạn có thể kiểm tra lại đáp án của mình, đồng thời củng cố thêm kiến thức, kĩ năng Listening một cách hiệu quả hơn.
Đáp án IELTS Cambridge 17, Test 2, Listening Part 2
Câu hỏi | Đáp án |
11. | B |
12. | C |
13. | C |
14. | B |
15. | D |
16. | C |
17. | G |
18. | A |
19. | E |
20. | F |
Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 17, Test 2, Listening Part 2
Good morning, and welcome to Oniton Hall, one of the largest estates in the area. My name’s Nick, and I’m one of the guides. I’ll give you a brief introduction to the estate while you’re sitting down, and then we’ll walk around. | Chào buổi sáng và chào mừng bạn đến với Oniton Hall, một trong những khu đất lớn nhất trong khu vực. Tôi tên là Nick và tôi là một trong những hướng dẫn viên. Tôi sẽ giới thiệu ngắn gọn về khu đất này khi mọi người còn đang ngồi, sau đó chúng ta sẽ đi bộ tham quan. |
The estate consists of the house, gardens, parkland and farm, and it dates back to the fourteenth century. The original house was replaced in the late seventeenth century, and of course it has had a large number of owners. Almost all of them have left their mark generally by adding new rooms like the ballroom and conservatory, or by demolishing others. The farm looks much as it’s always done, although the current owner has done a great deal of work to the flower beds. | Khu đất bao gồm ngôi nhà, khu vườn, công viên và trang trại, có từ thế kỷ 14. Ngôi nhà ban đầu đã được thay thế vào cuối thế kỷ 17 và, tất nhiên, đã có rất nhiều chủ sở hữu qua các thời kỳ. Hầu như tất cả đều để lại dấu ấn của mình, thường bằng cách xây thêm các phòng mới như phòng khiêu vũ và nhà kính, hoặc phá bỏ một số phòng khác. Trang trại trông vẫn giống như trước đây, mặc dù chủ sở hữu hiện tại đã chăm sóc rất nhiều cho các luống hoa. |
In the seventeenth century, the estate was owned by a very wealthy man called Sir Edward Downes. His intention was to escape from the world of politics, after years as an active politician, and to build a new house worthy of his big collection of books, paintings and sculptures. He broke off contact with his former political allies, and hosted meetings of creative and literary people like painters and poets. Unusually for his time, he didn’t care whether his guests were rich or poor, as long as they had talent. | Vào thế kỷ 17, khu đất thuộc sở hữu của một người đàn ông rất giàu có tên là Sir Edward Downes. Mục đích của ông là rút lui khỏi thế giới chính trị sau nhiều năm hoạt động chính trường và xây dựng một ngôi nhà xứng đáng với bộ sưu tập sách, tranh và tác phẩm điêu khắc khổng lồ của mình. Ông đã cắt đứt liên lạc với các đồng minh chính trị trước đây và tổ chức các buổi gặp gỡ dành cho những người sáng tạo và văn nghệ sĩ như họa sĩ và nhà thơ. Điều đặc biệt ở ông thời đó là ông không quan tâm khách mời của mình giàu hay nghèo, miễn là họ có tài năng. |
Big houses like Oniton had dozens of servants until the 1920s or 30s, and we’ve tried to show what their working lives were like. Photographs of course don’t give much of an idea, so instead, as you go round the house, you’ll see volunteers dressed up as nineteenth-century servants, going about their work. They’ll explain what they’re doing, and tell you their recipes, or what tools they’re using. We’ve just introduced this feature to replace the audio guide we used to have available. | Những ngôi nhà lớn như Oniton từng có hàng chục người hầu cho đến những năm 1920 hoặc 1930, và chúng tôi đã cố gắng tái hiện lại cuộc sống lao động của họ. Tất nhiên, những bức ảnh không thể truyền tải được nhiều, vì vậy thay vào đó, khi bạn đi tham quan quanh nhà, bạn sẽ thấy các tình nguyện viên mặc trang phục như người hầu thời thế kỷ 19 và đang làm việc. Họ sẽ giải thích những gì họ đang làm, chia sẻ công thức nấu ăn hoặc giới thiệu các dụng cụ mà họ đang sử dụng. Chúng tôi vừa mới đưa thêm hoạt động này để thay thế cho phần hướng dẫn âm thanh mà trước đây từng có. |
I see there are a number of children here with you today. Well, we have several activities specially for children, like dressing up in the sorts of clothes that children wore in the past, and as it’s a fine day, some of you will probably want to play in the adventure playground. Our latest addition is child-sized tractors, that you can drive around the grounds. | Tôi thấy có khá nhiều trẻ em đi cùng các bạn hôm nay. Chúng tôi có một số hoạt động đặc biệt dành riêng cho trẻ nhỏ, như mặc thử các loại trang phục mà trẻ em từng mặc trong quá khứ. Và vì hôm nay trời đẹp, có thể một số em sẽ muốn chơi ở khu vui chơi mạo hiểm. Hoạt động mới nhất của chúng tôi là những chiếc máy kéo kích thước trẻ em, các em có thể lái vòng quanh khuôn viên. |
We’ll also be going into the farm that’s part of the estate, where there’s plenty to do. Most of the buildings date from the eighteenth century, so you can really step back into an agricultural past.Until recently, the dairy was where milk from the cows was turned into cheese. It’s now the place to go for lunch, or afternoon tea, or just a cup of coffee and a slice of homemade cake. | Chúng ta cũng sẽ tham quan trang trại nằm trong khu đất, nơi có rất nhiều điều thú vị để khám phá. Hầu hết các công trình ở đây có từ thế kỷ 18, vì vậy bạn thật sự có thể quay ngược thời gian và cảm nhận không khí nông nghiệp xưa.Cho đến gần đây, khu nhà làm sữa là nơi sữa bò được chế biến thành phô mai. Hiện tại, nơi đó đã trở thành chỗ để dùng bữa trưa, trà chiều, hoặc đơn giản chỉ là một tách cà phê và một lát bánh tự làm. |
The big stone building that dominates the farm is the large barn, and in here is our collection of agricultural tools. These were used in the past to plough the earth, sow seeds, make gates, and much more.There’s a small barn, also made of stone, where you can groom the donkeys and horses, to keep their coats clean. They really seem to enjoy having it done, and children love grooming them. | Tòa nhà đá lớn nổi bật trong trang trại là nhà kho lớn, nơi trưng bày bộ sưu tập các công cụ nông nghiệp. Đây là những dụng cụ từng được sử dụng để cày đất, gieo hạt, làm cổng và nhiều việc khác.Còn có một nhà kho nhỏ hơn, cũng bằng đá, nơi bạn có thể chải lông cho những chú lừa và ngựa để giữ cho bộ lông của chúng sạch sẽ. Chúng dường như rất thích được chăm sóc như vậy, và trẻ em thì đặc biệt thích hoạt động này. |
The horses no longer live in the stables, which instead is the place to go to buy gifts, books, our own jams and pickles, and clothes and blankets made of wool from our sheep.Outside the shed, which is the only brick building, you can climb into a horse-drawn carriage for a lovely, relaxing tour of the park and farm. The carriages are well over a hundred years old. | Những con ngựa không còn sống trong chuồng ngựa nữa. Chuồng giờ là nơi bạn có thể mua quà lưu niệm, sách, mứt và dưa chua do chính trang trại làm ra, cũng như quần áo và chăn làm từ len của cừu trong trang trại.Bên ngoài khu nhà kho – tòa nhà gạch duy nhất ở đây – bạn có thể leo lên một chiếc xe ngựa để tận hưởng một chuyến tham quan thư giãn quanh công viên và trang trại. Những chiếc xe ngựa này đều đã hơn một trăm tuổi. |
And finally, the parkland, which was laid out in the eighteenth century, with a lake and trees that are now well established. You’ll see types of cattle and sheep that are hardly ever found on farms these days. We’re helping to preserve them, to stop their numbers falling further.OK, well if you’d like to come with me … | Và cuối cùng là khu công viên, được quy hoạch từ thế kỷ 18, với hồ nước và hàng cây nay đã phát triển rất xanh tốt. Bạn sẽ thấy các giống bò và cừu hiếm khi còn xuất hiện ở các trang trại ngày nay. Chúng tôi đang nỗ lực bảo tồn chúng, nhằm ngăn chặn tình trạng số lượng ngày càng giảm.Được rồi, nếu các bạn sẵn sàng, xin mời đi theo tôi… |
Phân tích chi tiết đáp án IELTSCambridge 17, Test 2, Listening Part 2
Question 11
Đáp án: B
Transcript: Almost all of them have left their mark, generally by adding new rooms, like the ballroom and conservatory, or by demolishing others.
Phân tích: Bài nghe nói rõ rằng căn nhà từng có nhiều chủ sở hữu, và gần như tất cả đều để lại dấu ấn bằng cách mở rộng hoặc phá bỏ một số phòng. Không có thông tin nào đề cập đến khu vườn hay trang trại. Vì vậy, lựa chọn A và C không phù hợp. Đáp án chính xác là B.
Gợi ý trong bài: Trong bài nghe, cụm từ “owners” giúp xác định đoạn nói về những người từng sở hữu ngôi nhà.
Question 12
Đáp án: C
Transcript: He broke off contact with his former political allies, and hosted meeting of creative and literary people, like painters and poets.
Phân tích: Nội dung bài cho biết Sir Edward Downes muốn rút khỏi chính trị và xây dựng một ngôi nhà để lưu giữ bộ sưu tập nghệ thuật. Ông tổ chức các buổi gặp mặt với những người nghệ sĩ, không phân biệt giàu nghèo. Điều này khiến phương án A (liên quan chính trị) và B (trưng bày nghệ thuật cho người giàu) không đúng trọng tâm. Vì vậy, đáp án là C.
Gợi ý trong bài: Tên riêng “Sir Edward Downes” xuất hiện trong bài để định vị phần nói về mục đích xây nhà và các hoạt động của ông.
Question 13
Đáp án: C
Transcript: Photographs of course don’t give much of an idea, so instead, as you go round the house, you’ll see volunteers dressed up as nineteenth-century servants, going about their work.
Phân tích: Bài nghe nêu rằng hình ảnh không thể hiện rõ công việc của người hầu, thay vào đó, các tình nguyện viên sẽ hóa trang và mô phỏng lại cuộc sống của họ. Họ còn tương tác với khách tham quan, chia sẻ công thức nấu ăn hoặc dụng cụ sử dụng. Điều này tương ứng với mô tả ở đáp án C, còn đáp án A và B không phù hợp vì không liên quan đến tương tác trực tiếp.
Gợi ý trong bài: Từ “servants” được nhắc đến trong bài nghe để dẫn đến phần mô tả những tình nguyện viên đóng vai người hầu xưa.
Question 14
Đáp án: B
Transcript: Our latest addition is child-sized tractors, that you can drive around the grounds.
Phân tích: Bài nghe đề cập đến nhiều hoạt động cho trẻ em như mặc trang phục cũ (gần với A) và chơi ở sân chơi mạo hiểm (B). Tuy nhiên, hoạt động mới nhất mà câu hỏi hướng đến là việc cho trẻ lái máy kéo mini – đây là chi tiết then chốt xác nhận đáp án B.
Gợi ý trong bài: Thông tin liên quan đến “children” được dùng để tìm đoạn nói về các hoạt động dành cho trẻ em.
Question 15
Đáp án: D
Transcript: It’s now the place to go for lunch, or afternoon tea, or just a cup of coffee and a slice of homemade cake.
Phân tích: Trước đây, dairy là nơi làm phô mai từ sữa bò, nhưng hiện nay nó được sử dụng làm không gian phục vụ ăn uống như dùng trà, cà phê, bánh ngọt. Vì vậy, đây rõ ràng là một khu vực phục vụ đồ ăn, và đáp án đúng là D.
Gợi ý trong bài: Từ “dairy” là từ khóa xuất hiện trong bài khi nhắc đến nơi từng dùng làm khu sản xuất sữa nhưng nay là khu ăn uống.
Question 16
Đáp án: C
Transcript: The big stone building that dominates the farm is the large barn, and in here is our collection of agricultural tools.
Phân tích: Bài nghe nói rằng nhà kho lớn trưng bày các công cụ nông nghiệp dùng để cày, gieo hạt, v.v. Đây là nơi triển lãm thiết bị làm nông, khớp hoàn toàn với đáp án C.
Gợi ý trong bài: Từ “large barn” được dùng để chỉ đoạn nói về nhà kho lớn nơi trưng bày công cụ làm nông.
Question 17
Đáp án: G
Transcript: There’s a small barn, also made of stone, where you can groom the donkeys and horses, to keep their coats clean.
Phân tích: Nhà kho nhỏ được dùng làm khu vực chăm sóc và chải lông cho ngựa, lừa – một hoạt động được trẻ em rất yêu thích. Thông tin này tương ứng với đáp án G.
Gợi ý trong bài: “Small barn” là từ giúp xác định đoạn nói đến việc chải lông cho ngựa và lừa – một hoạt động yêu thích của trẻ em.
Question 18
Đáp án: A
Transcript: The horses no longer live in the stables, which instead is the place to go to buy gifts, books, our own jams and pickles, and clothes and blankets made of wool from our sheep.
Phân tích: Chuồng ngựa hiện không còn dùng cho mục đích ban đầu mà đã được chuyển đổi thành nơi bán quà tặng, thực phẩm tự làm, đồ len… Điều này phù hợp với mô tả tại đáp án A.
Gợi ý trong bài: Từ “stable” trong bài dùng để chỉ khu chuồng ngựa đã chuyển đổi công năng thành cửa hàng quà tặng.
Questions 19
Đáp án: E
Transcript: Outside the shed, which is the only brick building, you can climb into a horse-drawn carriage for a lovely, relaxing tour of the park and farm.
Phân tích: Bên ngoài căn lều là nơi khách tham quan có thể lên xe ngựa để đi dạo quanh công viên và trang trại. Điều này trùng khớp với nội dung của đáp án E.
Gợi ý trong bài: Từ “shed” xuất hiện trong bài khi nói đến nơi bên ngoài để du khách lên xe ngựa đi dạo.
Questions 20
Gợi ý trong bài: Cụm “parkland” giúp định vị đoạn nói về khu công viên nơi có thể thấy các giống bò và cừu quý hiếm.
Đáp án: F
Transcript: You’ll see types of cattle and sheep that are hardly ever found on farms these days.
Phân tích: Bài nghe đề cập rằng khu công viên là nơi có thể nhìn thấy các giống bò và cừu quý hiếm – những loài không còn phổ biến ở các trang trại ngày nay. Như vậy, đáp án chính xác là F.
Series giải đề IELTS Cambridge 17
- [PDF + Audio] Cambridge IELTS 17 – Cambridge Practice Tests For IELTS 17 With Answers
- Đáp án Cambridge 17 & lời giải chi tiết: Test 1 – Test 4
- IELTS Cambridge 17, Test 2, Listening Part 1: Opportunities for voluntary work in Southoe village.
- IELTS Cambridge 17, Test 2, Listening Part 2: Oniton Hall.
- IELTS Cambridge 17, Test 2, Listening Part 3: Listening Part 3: Romeo and Juliet.
- IELTS Cambridge 17, Test 2, Listening Part 4: The impact of digital technology on the Icelandic language.
- IELTS Cambridge 17, Test 2, Reading Passage 1: The dead sea scrolls.
- IELTS Cambridge 17, Test 2, Reading Passage 2: A second attempt at domesticating the tomato.
- IELTS Cambridge 17, Test 2, Reading Passage 3: Insight or evolution?
- [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge Practice Tests For IELTS 1 – 20 mới nhất
Bạn có thể tham gia khóa HỌC IELTS MIỄN PHÍ cùng các giáo viên 9.0 tại Website The IELTS Workshop để nắm vững phương pháp học cũng như các kỹ năng làm bài thi IELTS từ thầy cô nhé!
