Talk on jobs in fashion design là bài nghe thứ ba trong Cambridge 18, Test 1, Listening Part 3. Liệu đây có phải “cơn ác mộng” làm khó được các bạn không nhỉ? Bài viết dưới đây cung cấp đáp án và hướng dẫn chi tiết giúp bạn tiếp cận các dạng bài listening một cách chính xác.
Đáp án Cambridge 18 Test 1 Listening Part 3
Câu hỏi | Đáp án |
21 | A |
22 | B |
23 | A |
24 | c |
25 | B |
26 | A |
27 | B |
28 | E |
28 | A |
30 | C |
Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 18 Test 1 Listening Part 3
Lưu ý: bạn đọc cần kiểm tra Transcript đồng thời kết hợp với phần giải thích đáp án trong bài viết này để quá trình học đạt hiệu quả tốt nhất.
HUGO: Hi Chantal. What did you think of the talk, then?CHANTAL: Hi Hugo. I thought it was good once I’d moved seats.HUGO: Oh- were the people beside you chatting or something? | Hugo: Chào Chantal. Cậu thấy buổi nói chuyện thế nào?Chantal: Chào Hugo. Tớ thấy cũng ổn sau khi đổi chỗ ngồi.Hugo: Ồ – có phải do người ngồi cạnh cậu nói chuyện không? |
CHANTAL: It wasn’t that. I went early so that I’d get a seat and not have to stand, but then this guy sat right in front of me and he was so tall!HUGO: It’s hard to see through people’s heads, isn’t it? CHANTAL: Impossible! Anyway, to answer your question, I thought it was really interesting, especially what the speaker said about the job market. | Chantal: Không phải. Tớ đến sớm để có chỗ ngồi và không phải đứng, nhưng rồi có một anh chàng ngồi ngay phía trước tớ và anh ta quá cao!Hugo: Khó mà nhìn xuyên qua đầu người khác nhỉ?Chantal: Bất khả thi luôn! Dù sao thì, để trả lời câu hỏi của cậu, tớ thấy nó thực sự thú vị, đặc biệt là phần diễn giả nói về thị trường việc làm. |
HUGO: Me too. I mean we know we’re going into a really competitive field so it’s obvious that we may struggle to get work.CHANTAL: That’s right – and we know we can’t all have that ‘dream job’.HUGO: Yeah, but it looks like there’s a whole range of … areas of work that we hadn’t even thought of – like fashion journalism, for instance. CHANTAL: Yeah – I wasn’t expecting so many career options. | Hugo: Tớ cũng vậy. Ý tớ là, bọn mình đều biết ngành này rất cạnh tranh nên rõ ràng là có thể sẽ khó xin việc.Chantal: Đúng rồi – và bọn mình đều hiểu rằng không thể ai cũng có được “công việc mơ ước”.Hugo: Ừ, nhưng có vẻ như còn rất nhiều lĩnh vực làm việc khác mà bọn mình chưa từng nghĩ đến – như làm báo về thời trang chẳng hạn.Chantal: Ừ – tớ không ngờ lại có nhiều lựa chọn nghề nghiệp đến vậy. |
HUGO: Mmm. Overall, she had quite a strong message, didn’t she?CHANTAL: She did. She kept saying things like ‘I know you all think this, but …’ and then she’d tell us how it really is.HUGO: Perhaps she thinks students are a bit narrow-minded about the industry.CHANTAL: It was a bit harsh, though! We know it’s a tough industry.HUGO: Yeah – and we’re only first years, after all. We’ve got a lot to learn. CHANTAL: Exactly. Do you think our secondary-school education should have been more career-focused? | Hugo: Hừm. Nhìn chung thì cô ấy đưa ra một thông điệp khá mạnh mẽ, đúng không?Chantal: Đúng rồi. Cô ấy cứ nói kiểu “Tôi biết các bạn nghĩ thế này, nhưng…” rồi lại bảo bọn mình thực tế là như thế nào.Hugo: Có lẽ cô ấy nghĩ sinh viên bọn mình hơi thiển cận về ngành này.Chantal: Hơi nặng lời đấy! Bọn mình biết đây là ngành khó mà.Hugo: Ừ – và bọn mình mới là sinh viên năm nhất thôi mà. Còn phải học nhiều thứ nữa.Chantal: Chính xác. Cậu có nghĩ rằng giáo dục trung học của bọn mình nên tập trung nhiều hơn vào định hướng nghề nghiệp không? |
HUGO: Well, we had numerous talks on careers, which was good, but none of them were very inspiring. They could have asked more people like today’s speaker to talk to us. CHANTAL: I agree. We were told about lots of different careers – just when we needed to be, but not by the experts who really know stuff. HUGO: So did today’s talk influence your thoughts on what career you’d like to take up in the future?CHANTAL: Well. I promised myself that I’d go through this course and keep an open mind till the end. HUGO: But I think it’s better to pick an area of the industry now and then aim to get better and better at it. | Hugo: Ờ, bọn mình được nghe nhiều buổi nói chuyện về nghề nghiệp, cũng hay đấy, nhưng chẳng buổi nào truyền cảm hứng cả. Giá như họ mời những người như diễn giả hôm nay đến nói chuyện thì hay biết mấy.Chantal: Tớ đồng ý. Bọn mình được giới thiệu về nhiều nghề khác nhau – đúng thời điểm cần biết – nhưng lại không được nghe từ những chuyên gia thực sự hiểu rõ về nghề.Hugo: Vậy thì buổi nói chuyện hôm nay có ảnh hưởng đến suy nghĩ của cậu về nghề nghiệp tương lai không?Chantal: À, tớ đã hứa với bản thân là sẽ học hết khóa này với tâm thế cởi mở.Hugo: Nhưng tớ nghĩ tốt hơn là chọn trước một lĩnh vực trong ngành, rồi tập trung rèn luyện kỹ năng ngày một tốt hơn. |
CHANTAL: Well, I think we’ll just have to differ on that issue!HUGO: One thing’s for certain, though. From what she said, we’ll be unpaid assistants in the industry for quite a long time.CHANTAL: Mmm.HUGO: I’m prepared for that, aren’t you? CHANTAL: Actually, I’m not going to accept that view. | Chantal: Ừm, có lẽ bọn mình sẽ không cùng quan điểm trong chuyện này!Hugo: Nhưng có một điều chắc chắn. Theo những gì cô ấy nói thì bọn mình sẽ phải làm trợ lý không lương trong ngành này khá lâu đấy.Chantal: Ừm.Hugo: Tớ đã chuẩn bị tinh thần cho việc đó rồi, còn cậu thì sao?Chantal: Thật ra, tớ không định chấp nhận điều đó như một lẽ đương nhiên. |
HUGO: Really? But she knows it’s the case- and everyone else says the same.CHANTAL: That doesn’t mean it has to be true for me.HUGO: OK. Well – I hope you’re right!CHANTAL: I thought the speaker’s account of her first job was fascinating.HUGO: Yeah – she admitted she was lucky to get work being a personal dresser for a musician. She didn’t even apply for the job and there she was getting paid to choose all his clothes. | Hugo: Thật à? Nhưng cô ấy biết rõ thực tế thế nào mà – ai cũng nói vậy.Chantal: Nhưng không có nghĩa là điều đó sẽ đúng với tớ.Hugo: Ừ, hy vọng là cậu đúng!Chantal: Tớ thấy câu chuyện về công việc đầu tiên của diễn giả thật thú vị.Hugo: Ừ – cô ấy thừa nhận là may mắn khi được làm trợ lý chọn đồ cho một ca sĩ nổi tiếng. Cô ấy còn chẳng xin việc đó, vậy mà lại được trả tiền để chọn quần áo cho anh ta. |
CHANTAL: It must have felt amazing – though she said all she was looking for back then was experience, not financial reward.HUGO: Mmm. And then he was so mean, telling her she was more interested in her own appearance than his! CHANTAL: But – she did realise he was right about that, which really made me think. I’m always considering my own clothes but now I can see you should be focusing on your client!HUGO: She obviously regretted losing the job. | Chantal: Chắc cảm giác lúc đó tuyệt lắm – dù cô ấy nói khi ấy chỉ đang tìm kiếm kinh nghiệm, chứ không phải tiền bạc.Hugo: Ừm. Vậy mà anh ta lại quá đáng, bảo cô ấy quan tâm đến ngoại hình bản thân hơn là của anh ta!Chantal: Nhưng – cô ấy nhận ra là anh ta nói đúng, điều đó thực sự khiến tớ phải suy nghĩ. Tớ lúc nào cũng để tâm đến trang phục của mình, nhưng giờ mới hiểu là mình nên tập trung vào khách hàng mới đúng!Hugo: Rõ ràng là cô ấy hối tiếc vì đã mất công việc đó. |
CHANTAL: Well, as she said, she should have hidden her negative feelings about him, but she didn’t.HUGO: It was really brave the way she picked herself up and took that job in retail. Fancy working in a shop after that!CHANTAL: Yeah – well, she recommended we all do it at some point. I guess as a designer you’d get to find out some useful information, like how big or small the average shopper is.HUGO: I think that’s an issue for manufacturers, not designers. However, it would be useful to know if there’s a gap in the market – you know, an item that no one’s stocking but that consumers are looking for. | Chantal: Ừ, như cô ấy nói, lẽ ra phải che giấu cảm xúc tiêu cực với anh ta, nhưng cô ấy lại không làm thế.Hugo: Cô ấy thật dũng cảm khi vực dậy tinh thần và nhận công việc trong ngành bán lẻ. Làm ở cửa hàng sau khi từng làm cho người nổi tiếng – đúng là dũng cảm thật!Chantal: Ừ – nhưng cô ấy cũng khuyên tất cả bọn mình nên làm công việc đó ít nhất một lần. Tớ nghĩ nếu là nhà thiết kế thì sẽ học được nhiều điều bổ ích, chẳng hạn như hiểu khách hàng trung bình cao hay thấp thế nào.Hugo: Tớ nghĩ chuyện đó là của nhà sản xuất, chứ không phải nhà thiết kế. Nhưng dù sao thì, biết được có khoảng trống nào trên thị trường cũng hay đấy – kiểu như có món hàng mà không cửa hàng nào bán nhưng lại được khách hàng tìm kiếm nhiều. |
CHANTAL: Yeah, people don’t give up searching. They also take things back to the store if they aren’t right.HUGO: Yeah. Imagine you worked in an expensive shop and you found out the garments sold there were being returned because they … fell apart in the wash!CHANTAL: Yeah, it would be good to know that kind of thing.HUGO: Yeah. | Chantal: Ừ, đúng là khách hàng không dễ bỏ cuộc đâu. Họ cũng hay mang đồ đi đổi nếu thấy không phù hợp.Hugo: Ừ. Hãy tưởng tượng nếu cậu làm ở một cửa hàng cao cấp mà phát hiện ra quần áo bán ra lại bị trả lại vì… giặt xong là rách nát hết!Chantal: Ừ, biết được mấy chuyện kiểu vậy đúng là hữu ích thật.HUGO: Yeah. |
Phân tích chi tiết đáp án Cambridge 18 Test 1 Listening Part 3
Question 21
Đáp án: A
Transcript:
HUGO: It’s hard to see through people’s heads, isn’t it?
CHANTAL: Impossible!
Phân tích: Chantal cho biết cô đã ngồi xuống trước nhưng có một người đàn ông rất cao ngồi ngay trước mặt khiến cô không thể nhìn thấy gì. Hugo nói: “It’s hard to see through people’s heads, isn’t it?”. Điều này đồng nghĩa với việc cô ấy bị che khuất tầm nhìn, tương ứng với “someone tall was sitting in front of her”.
Gợi ý trong bài: Cụm “this guy sat right in front of me and he was so tall” gợi ý rằng lý do khiến Chantal không thấy rõ là do người phía trước quá cao.
Question 22
Đáp án: B
Transcript: Yeah, but it looks like there’s a whole range of … areas of work that we hadn’t even thought of – like fashion journalism, for instance.
Phân tích: Chantal và Hugo bất ngờ khi biết rằng ngành công nghiệp thời trang có nhiều hướng đi hơn họ tưởng. Hugo nói có “a whole range of areas of work” mà họ chưa từng nghĩ đến, và Chantal cũng đồng ý với “I wasn’t expecting so many career options”.
Gợi ý trong bài: Cụm “a whole range of areas of work we hadn’t even thought of” làm rõ rằng họ nhận ra ngành có nhiều lựa chọn hơn họ từng hình dung.
Question 23
Đáp án: A
Transcript:
CHANTAL: It was a bit harsh, though! We know it’s a tough industry.
HUGO: Yeah – and we’re only first years, after all. We’ve got a lot to learn.
Phân tích: Chantal nói nhận xét của diễn giả “a bit harsh” và Hugo thêm rằng họ chỉ mới là sinh viên năm nhất: “we’ve got a lot to learn”. Điều này cho thấy họ cảm thấy bị phán xét quá sớm và chưa được hiểu đúng.
Gợi ý trong bài: Câu “We’re only first years” nhấn mạnh họ còn mới trong ngành, và chưa đủ kinh nghiệm để bị đánh giá nặng nề như vậy.
Question 24
Đáp án: C
Transcript: Well, we had numerous talks on careers, which was good, but none of them were very inspiring. They could have asked more people like today’s speaker to talk to us.
Phân tích: Hugo và Chantal đều cho rằng các buổi hướng nghiệp trước đây thiếu cảm hứng và không phải do chuyên gia trình bày. Hugo nói: “none of them were very inspiring”, còn Chantal nói: “not by the experts who really know stuff”.
Gợi ý trong bài: Câu “not by the experts who really know stuff” cho thấy các buổi nói chuyện thiếu tính thực tế và kinh nghiệm chuyên môn.
Question 25
Đáp án: B
Transcript:
CHANTAL: Well. I promised myself that I’d go through this course and keep an open mind till the end.
HUGO: But I think it’s better to pick an area of the industry now and then aim to get better and better at it.
CHANTAL: Well, I think we’ll just have to differ on that issue!
Phân tích: Chantal nói cô muốn giữ thái độ cởi mở cho đến cuối khóa học, trong khi Hugo muốn chọn một hướng đi ngay bây giờ. Cô kết luận rằng: “we’ll just have to differ on that issue!”, cho thấy họ không đồng quan điểm.
Gợi ý trong bài: Câu “we’ll just have to differ on that issue!” thể hiện rõ sự bất đồng về cách lựa chọn nghề nghiệp tương lai.
Question 26
Đáp án: A
Transcript: I’m prepared for that, aren’t you?
Phân tích: Hugo nói rõ rằng anh ấy đã chuẩn bị tinh thần làm không lương trong ngành này: “I’m prepared for that”. Chantal thì phản đối điều đó. Điều này cho thấy Hugo có cái nhìn thực tế hơn về môi trường làm việc.
Gợi ý trong bài: Cụm “I’m prepared for that” thể hiện thái độ sẵn sàng chấp nhận thực tế ngành nghề, dù là phải làm việc không lương.
Question 27 – 28
Đáp án: B, E
Transcript:
HUGO: Mmm. And then he was so mean, telling her she was more interested in her own appearance than his!
CHANTAL: But – she did realise he was right about that, which really made me think. I’m always considering my own clothes but now I can see you should be focusing on your client!
HUGO: She obviously regretted losing the job.
CHANTAL: Well, as she said, she should have hidden her negative feelings about him, but she didn’t.
Phân tích: Chantal kể lại rằng diễn giả đã quá chú trọng đến vẻ bề ngoài của bản thân thay vì khách hàng: “she was more interested in her own appearance than his”. Đồng thời, diễn giả thừa nhận lẽ ra cô nên giấu cảm xúc tiêu cực nhưng không làm vậy: “she should have hidden her negative feelings about him, but she didn’t”.
Gợi ý trong bài:
“She was more interested in her own appearance than his” thể hiện rằng cô quá chú trọng bản thân (→ B).
“She should have hidden her negative feelings” gợi ý cô không kiểm soát được cảm xúc tiêu cực (→ E).
Question 29 – 30
Đáp án: A, C
Transcript:
HUGO: I think that’s an issue for manufacturers, not designers. However, it would be useful to know if there’s a gap in the market – you know, an item that no one’s stocking but that consumers are looking for.
CHANTAL: Yeah, people don’t give up searching. They also take things back to the store if they aren’t right.
HUGO: Yeah. Imagine you worked in an expensive shop and you found out the garments sold there were being returned because they … fell apart in the wash!
Phân tích: Chantal và Hugo bàn về việc khách hàng hoàn toàn có thể trả lại hàng nếu phát hiện lỗi, ví dụ như “fell apart in the wash” – sản phẩm bị hỏng sau khi giặt. Đồng thời, Hugo nói về khả năng xác định khoảng trống trên thị trường, “an item that no one’s stocking but that consumers are looking for”.
Gợi ý trong bài:
“No one’s stocking but that consumers are looking for” gợi ý việc phát hiện sản phẩm mà thị trường đang thiếu (→ C).
“Fell apart in the wash” làm rõ lý do khách hàng trả lại hàng – thông tin rất quan trọng cho nhà thiết kế (→ A).
Series giải đề IELTS Cambridge 18
- Giải IELTS Cambridge 18 Test 1 Listening Part 1: Giải chi tiết IELTS Cambridge 18, Test 1, Listening Part 1: Transport survey
- Giải IELTS Cambridge 18 Test 1 Listening Part 2: Becoming a volunteer for ACE
- Giải IELTS Cambridge 18 Test 1 Listening Part 4: Elephant translocation
- Giải Cambridge IELTS 18 Test 1 Reading Passage 1: Urban farming
- Giải Cambridge IELTS 18 Test 1 Reading Passage 2: Forest management in Pennsylvania, USA
- Giải Cambridge IELTS 18 Test 1 Reading Passage 3: Conquering Earth’s space junk problem
- [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge Practice Tests For IELTS 1 – 19 mới nhất
Bạn có thể tham gia khóa HỌC IELTS MIỄN PHÍ cùng các giáo 9.0 tại The IELTS Workshop để nắm vững phương pháp học cũng như các kỹ năng làm bài thi IELTS từ thầy cô nhé!
