Giải chi tiết Cambridge 18, Test 3, Listening Part 4: Space Traffic Management

Bạn đăng gặp “băn khoăn” khi giải Cambridge 18, Test 3, Listening Part 4: Space Traffic Managerment. Đừng lo, hãy để The IELTS Workshop “gỡ rối” giúp bạn với đáp án và lời giải chi tiết được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên tâm huyết và dày dặn kinh nghiệm.

Đáp án Cambridge 18, Test 3, Listening Part 4

Câu hỏiĐáp án
31technical
32cheap
33thousands
34identification
35tracking
36military
37location
38prediction
39database
40trust

Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 18, Test 3, Listening Part 4

Transcript

In today’s astronomy lecture, I’m going to talk about the need for a system to manage the movement of satellites and other objects in orbit around the Earth. In other words, a Space Traffic Management system. We already have effective Air Traffic Control systems that are used internationally to ensure that planes navigate our skies safely. Well, Space Traffic Management is a similar concept, but focusing on the control of satellites.

The aim of such a system would be to prevent the danger of collisions in space between the objects in orbit around the Earth. In order to do this, we’d need to have a set of legal measures, and we’d also have to develop the technical systems to enable us to prevent such accidents. Q31

But unfortunately, at present we don’t actually have a Space Traffic Management system that works. So why not? What are the problems in developing such a system?

Well, for one thing, satellites are relatively cheap these days, Q32 compared with how they were in the past, meaning that more people can afford to put them into space. So there’s a lot more of them out there, and people aren’t just launching single satellites but whole constellations, consisting of thousands of them designed to work together. So space is getting more crowded every day. Q33

But in spite of this, one thing you may be surprised to learn is that you can launch a satellite into space and, once it’s out there, it doesn’t have to send back any information to Earth to allow its identification. Q34 So while we have international systems for ensuring we know where the planes in our skies are, and to prevent them from colliding with one another, when it comes to the safety of satellites, at present we don’t have anything like enough proper ways of tracking them. Q35

And it isn’t just entire satellites that we need to consider. A greater threat is the huge amount of space debris in orbit around the Earth – broken bits of satellite and junk from space stations and so on. And some of these are so small that they can be very hard to identify, but they can still be very dangerous.

In addition, some operators may be unwilling to share information about the satellites they’ve launched. For example, a satellite may be designed for military purposes, or it may have been launched for commercial reasons, and the operators don’t want competitors to have information about it. Q36

And even if the operators are willing to provide it, the information isn’t easy to collect. Details are needed about the object itself, as well as about its location at a particular time – and remember that a satellite isn’t very big, and it’s likely to be moving at thousands of kilometres an hour. Q37 We don’t have any sensors that can constantly follow something moving so fast, so all that the scientists can do is to put forward a prediction concerning where the satellite is heading next. Q38

—–

So those are some of the problems that we’re facing. Let’s consider now some of the solutions that have been suggested. One key issue is the way in which information is dealt with. We need more information, but it also needs to be accessible at a global level, so we need to establish shared standards that we can all agree on for the way in which this information is presented. We already do this in other areas of science, so although this is a challenge, it’s not an impossible task. Then, as all this information’s collected, it needs to be put together so it can be used, and that will involve creating a single database on which it can be entered. Q39

As we continue to push forward new developments, congestion of the space environment is only going to increase. To cope with this, we need to develop a system like the one I’ve described to coordinate the work of the numerous spacecraft operators, but it’s also essential that this system is one that establishes trust in the people that use it, both nationally and at a global level. Q40

One interesting development …

Dịch bài nghe

Trong buổi học thiên văn ngày hôm nay, tôi sẽ nói về nhu cầu cần có một hệ thống quản lý chuyển động của các vệ tinh và những vật thể khác trong quỹ đạo quanh Trái Đất. Nói cách khác, đó là một hệ thống Quản lý Giao thông Vũ trụ (Space Traffic Management). Chúng ta đã có các hệ thống Kiểm soát Giao thông Hàng không hiệu quả được sử dụng trên toàn cầu nhằm đảm bảo các máy bay di chuyển an toàn trong bầu trời. Thì Quản lý Giao thông Vũ trụ cũng là một khái niệm tương tự, nhưng tập trung vào việc kiểm soát các vệ tinh.

Mục tiêu của hệ thống như vậy là để ngăn chặn nguy cơ va chạm giữa các vật thể trong quỹ đạo quanh Trái Đất. Để làm được điều này, chúng ta cần có một loạt các biện pháp pháp lý, đồng thời cũng cần phát triển hệ thống kỹ thuật cho phép chúng ta ngăn chặn những tai nạn như vậy. [Q31]

Tuy nhiên, thật không may, hiện tại chúng ta vẫn chưa có một hệ thống Quản lý Giao thông Vũ trụ thực sự hoạt động hiệu quả. Vậy tại sao lại như vậy? Những vấn đề gặp phải khi phát triển hệ thống này là gì?

Một phần nguyên nhân là giá vệ tinh hiện nay khá rẻ so với trước đây, [Q32] đồng nghĩa với việc nhiều người có khả năng đưa vệ tinh vào không gian hơn. Vì thế mà hiện có rất nhiều vệ tinh ngoài kia, và không chỉ là từng vệ tinh riêng lẻ mà còn có cả những chòm vệ tinh lớn, gồm hàng ngàn vệ tinh thiết kế để hoạt động cùng nhau. Vì vậy, không gian đang ngày càng trở nên đông đúc. [Q33]

Nhưng điều có thể khiến bạn ngạc nhiên là: bạn có thể phóng một vệ tinh vào không gian mà không cần nó gửi bất kỳ thông tin nào trở lại Trái Đất để nhận diện. [Q34] Vậy nên, trong khi chúng ta có hệ thống quốc tế để đảm bảo biết rõ vị trí các máy bay trong không trung và để tránh va chạm giữa chúng, thì với vệ tinh, chúng ta hoàn toàn không có đủ hệ thống theo dõi đầy đủ để đảm bảo an toàn. [Q35]

không chỉ là các vệ tinh nguyên vẹn mà chúng ta cần quan tâm. Một mối đe dọa lớn hơnlượng rác vũ trụ khổng lồ đang bay quanh Trái Đất – đó là các mảnh vỡ từ vệ tinh hỏng, rác thải từ trạm không gian, v.v. Một số mảnh rất nhỏkhó nhận diện, nhưng vẫn rất nguy hiểm.

Ngoài ra, một số bên vận hành vệ tinh có thể không muốn chia sẻ thông tin về các vệ tinh mà họ đã phóng. Ví dụ, vệ tinh có thể được thiết kế cho mục đích quân sự, hoặc được phóng cho lý do thương mại, và bên vận hành không muốn tiết lộ thông tin cho đối thủ cạnh tranh. [Q36]

Ngay cả khi họ sẵn sàng cung cấp thông tin, thì việc thu thập thông tin đó cũng không hề dễ dàng. Chúng ta cần chi tiết về chính vật thể đó, cũng như vị trí cụ thể của nó tại một thời điểm nhất định – và hãy nhớ rằng vệ tinh thường khá nhỏ và di chuyển với tốc độ hàng ngàn km/giờ. [Q37] Chúng ta không có cảm biến nào đủ khả năng theo dõi liên tục một vật thể di chuyển nhanh đến vậy, vì vậy các nhà khoa học chỉ có thể đưa ra dự đoán về nơi mà vệ tinh sẽ di chuyển đến tiếp theo. [Q38]


Vậy là chúng ta vừa điểm qua một số vấn đề mà chúng ta đang phải đối mặt. Bây giờ, hãy cùng xem xét một số giải pháp đã được đề xuất. Một trong những vấn đề then chốtcách xử lý thông tin. Chúng ta cần nhiều thông tin hơn, nhưng đồng thời thông tin đó cũng cần phải có thể truy cập ở cấp độ toàn cầu, nên chúng ta cần thiết lập các tiêu chuẩn dùng chung, được tất cả các bên đồng thuận, cho cách thức trình bày thông tin. Chúng ta đã làm được điều này trong nhiều lĩnh vực khoa học khác, nên dù đây là một thách thức, nhưng không phải nhiệm vụ bất khả thi. Sau đó, toàn bộ dữ liệu thu thập được cần được tổng hợp, và điều này đòi hỏi phải tạo ra một cơ sở dữ liệu duy nhất để lưu trữ. [Q39]

Khi chúng ta tiếp tục thúc đẩy các tiến bộ mới, thì sự tắc nghẽn trong không gian chỉ có thể ngày càng nghiêm trọng hơn. Để đối phó với điều đó, chúng ta cần phát triển một hệ thống giống như tôi vừa mô tả, nhằm phối hợp hoạt động của nhiều bên vận hành tàu vũ trụ khác nhau. Nhưng điều quan trọng là hệ thống này phải tạo được sự tin tưởng từ phía người sử dụng, cả trong nước lẫn trên phạm vi toàn cầu. [Q40]

Phân tích chi tiết đáp án Cambridge 18 Test 3 – Listening Part 4

Câu 31 – Đáp án: technical

Tiếng Anh: The aim of such a system would be to prevent the danger of collisions in space … we’d need to have a set of legal measures, and we’d also have to develop the technical systems to enable us to prevent such accidents.

Dịch câu hỏi: Hệ thống nhằm thiết lập các biện pháp pháp lý và (31) kỹ thuật để nâng cao an toàn.

Transcript: “In order to do this, we’d need to have a set of legal measures, and we’d also have to develop the technical systems…”
Phân tích: Từ cần điền là danh từ bổ sung cho “legal”, mô tả một nhóm biện pháp. Từ “technical systems” là giải pháp về mặt kỹ thuật, nên “technical” là đáp án chính xác.

Gợi ý trong bài: Từ vựng trong câu hỏi “improving safety” trái nghĩa với từ vựng trong bài nghe “prevent such accidents”

Câu 32 – Đáp án: cheap

Tiếng Anh: Satellites are now quite cheap and therefore more widespread.
Dịch câu hỏi: Vệ tinh hiện nay khá rẻ và vì thế ngày càng phổ biến hơn.
Transcript: “Well, for one thing, satellites are relatively cheap these days…”
Phân tích: Danh từ cần điền là một tính từ mô tả đặc điểm của vệ tinh ngày nay. “Cheap” (rẻ) chính là từ được nhấn mạnh trong transcript.

Gợi ý trong bài: Từ vựng trong câu hỏi “Quite more widespread” trái nghĩa với từ vựng trong bài nghe “Relatively more people can afford to put”

Câu 33 – Đáp án: thousands

Tiếng Anh: There are constellations made up of thousands of satellites.

Dịch câu hỏi: Có những chòm sao được tạo thành từ hàng ngàn vệ tinh.

Transcript: “people aren’t just launching single satellites but whole constellations, consisting of thousands of them…”

Phân tích: Từ loại cần điền: số lượng hoặc danh từ

Nội dung: số lượng bao nhiêu vệ tinh hoặc bộ phận gì đó của vệ tinh

Bài nói đề cập không chỉ phóng vệ tinh đơn lẻ mà phóng nguyên cả các constellations. Những constellations này bao gồm hàng nghìn vệ tinh vận hành cùng nhau (“consisting of” khớp với “made up of” trong đề). Cũng phải lưu ý rằng từ “them” trong bài nghe đã thay thế cho từ “satellites” trước đó.  Vì vậy đáp án là “thousands”

Gợi ý trong bài: Từ vựng trong câu hỏi “made up of” trái nghĩa với từ vựng trong bài nghe “consisting of”

Câu 34 – Đáp án: identification

Tiếng Anh: Satellites are not required to transmit information to help with their identification.
Dịch câu hỏi: Vệ tinh không bắt buộc phải gửi thông tin để giúp xác định danh tính của chúng.
Transcript: “you can launch a satellite … it doesn’t have to send back any information … to allow its identification.”
Phân tích: “Identification” là danh từ phù hợp sau “help with their…”. Từ khóa xuất hiện rõ ràng trong câu nói.

Gợi ý trong bài: Từ vựng trong câu hỏi “transmit information” trái nghĩa với từ vựng trong bài nghe “send back any information”

Câu 35 – Đáp án: tracking

Tiếng Anh: There are few systems for tracking satellites.

Dịch câu hỏi: Hiện có rất ít hệ thống để theo dõi vệ tinh.

Transcript: “…we don’t have anything like enough proper ways of tracking them.”

Phân tích: Từ cần điền là danh từ chỉ hoạt động giám sát. “Tracking” là đáp án chính xác.

Gợi ý trong bài: Từ vựng trong câu hỏi “there are few systems” trái nghĩa với từ vựng trong bài nghe “we don’t have anything like”

Câu 36 – Đáp án: military

Tiếng Anh: Some operators are unwilling to share satellite details for military or commercial reasons.

Dịch câu hỏi: Một số nhà khai thác không muốn chia sẻ thông tin vì lý do quân sự hoặc thương mại.

Transcript: “For example, a satellite may be designed for military purposes, or it may have been launched for commercial reasons.”

Phân tích: “Từ loại cần điền: tính từ

Nội dung: mục đích sử dụng của vệ tinh

Bài nói đề cập operators không muốn chia sẻ thông tin của satellites được dùng cho hai mục đích (“purposes” khớp với “reasons” trong đề: mục đích quân sự (military) hoặc mục đích thương mại (commercial) đã được đề cập trong đề. Vì vậy đáp án là “military”

Gợi ý trong bài: Từ vựng trong câu hỏi “used for share details” trái nghĩa với từ vựng trong bài nghe “designed for share information”

Câu 37 – Đáp án: location

Tiếng Anh: It may be hard to collect details of the object’s location at a given time.

Dịch câu hỏi: Có thể khó thu thập thông tin về vị trí của một vật thể tại một thời điểm nhất định.

Transcript: “Details are needed about the object itself, as well as about its location at a particular time…”

Phân tích: “Location” là đáp án duy nhất phù hợp trong ngữ cảnh này khi nói đến vị trí trong không gian.

Gợi ý trong bài: Từ vựng trong câu hỏi “Hard Information” trái nghĩa với từ vựng trong bài nghe “Isn’t easy Details”

Từ vựng trong câu hỏi “Given time” trái nghĩa với từ vựng trong bài nghe “particular time”

Câu 38 – Đáp án: prediction

Tiếng Anh: Scientists can only make a prediction about where the satellite will go.


Dịch câu hỏi: Các nhà khoa học chỉ có thể đưa ra dự đoán về quỹ đạo tiếp theo của vệ tinh.

Transcript: “so all that the scientists can do is to put forward a prediction concerning where the satellite is heading next.”

Phân tích: “Prediction” điền hợp lý vào câu chứa động từ “make” (make a prediction – đưa ra dự đoán).

Gợi ý trong bài: Từ vựng trong câu hỏi “can only Make” trái nghĩa với từ vựng trong bài nghe “all that the scientists can do put forward”

Câu 39 – Đáp án: database

Tiếng Anh: The information should be combined in one database.

Dịch câu hỏi: Thông tin nên được kết hợp trong một cơ sở dữ liệu.

Transcript: “…that will involve creating a single database on which it can be entered.”

Phân tích: “Database” là danh từ phù hợp để nói về nơi lưu trữ toàn bộ dữ liệu được thu thập.

Gợi ý trong bài: Từ vựng trong câu hỏi “combined” trái nghĩa với từ vựng trong bài nghe “involve”

Câu 40 – Đáp án: trust

Tiếng Anh: A coordinated system must be designed to create trust in its users.

Dịch câu hỏi: Một hệ thống phối hợp phải được thiết kế để tạo ra niềm tin nơi người dùng.

Transcript: “…but it’s also essential that this system is one that establishes trust in the people that use it, both nationally and at a global level.”

Phân tích: “Trust” là mục tiêu chính trong hệ thống này – để các bên cảm thấy an tâm và hợp tác.

Gợi ý trong bài: Từ vựng trong câu hỏi “create” trái nghĩa với từ vựng trong bài nghe “establishes”

Series giải đề IELTS Cambridge 18

  • Giải IELTS Cambridge 18 Test 3 Listening Part 1: Materials to take us beyond concrete
  • Giải IELTS Cambridge 18 Test 3 Listening Part 2: Picking mushrooms
  • Giải IELTS Cambridge 18 Test 3 Listening Part 3: The Luddites
  • Giải Cambridge IELTS 18 Test 3 Reading Passage 1: Materials to take us beyond concrete
  • Giải Cambridge IELTS 18 Test 3 Reading Passage 2: The steam car
  • Giải Cambridge IELTS 18 Test 3 Reading Passage 3: The case for mixed-ability classes
  • [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge Practice Tests For IELTS 1 – 19 mới nhất

Bạn có thể tham gia khóa HỌC IELTS MIỄN PHÍ cùng các giáo viên 9.0 tại The IELTS Workshop để nắm vững phương pháp học cũng như các kỹ năng làm bài thi IELTS từ thầy cô nhé!

Khoá học IELTS miễn phí cùng giáo viên 9.0



Đăng ký tư vấn lộ trình miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ liên hệ tư vấn cho mình sớm nha!

"*" indicates required fields

This field is hidden when viewing the form

Đăng ký tư vấn miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ tư vấn lộ trình cho mình sớm nha

"*" indicates required fields

1900 0353 Chat on Zalo