Bài viết cung cấp đáp án và lời giải chi tiết IELTS Cambridge 18, Test 4, Reading Passage 3: Alfred Wegener: science, exploration and the theory of continental drift. Hy vọng rằng qua phân tích kĩ lưỡng trên, bạn không chỉ biết đáp án mà còn hiểu tõ cách tư duy và kỹ năng cần thiết để xử lí các dạng bài thường gặp trong kì thi IELTS.
Đáp án IELTS Cambridge 18 Test 4 Reading Passage 3
Câu hỏi | Đáp án |
27. | Yes |
28. | Not Given |
29. | No |
30. | No |
31. | I |
32. | F |
33. | A |
34. | C |
35. | H |
36. | E |
37. | B |
38. | A |
39. | D |
40. | C |
Phân tích chi tiết đáp án IELTS Cambridge 18 Test 4 Reading Passage 3
Question 27. YES
Câu hỏi: Wegener’s ideas about continental drift were widely disputed while he was alive. (Ý tưởng của Wegener về sự trôi dạt lục địa bị phản đối gay gắt khi ông còn sống)
Vị trí: Đoạn A.
Transcript: His book on the subject, The Origin of Continents and Oceans, went through four editions and was the focus of an international controversy in his lifetime and for some years after his death.
Phân tích: Câu trong bài cho thấy cuốn sách của ông là tâm điểm tranh cãi trong suốt thời gian ông còn sống. Điều này tương đương với “were widely disputed while he was alive”. Do đó, đáp án là YES.
Question 28. NOT GIVEN
Câu hỏi: The idea that the continents remained fixed in place was defended in a number of respected scientific publications. (Ý tưởng rằng các lục địa đứng yên đã được bảo vệ trong nhiều ấn phẩm khoa học uy tín)
Phân tích: Mặc dù bài có nói đến việc Wegener bác bỏ giả thuyết này, nhưng không hề có thông tin nào nói rằng các tài liệu khoa học có uy tín từng bảo vệ ý tưởng đó. Vì vậy, đáp án là NOT GIVEN.
Question 29. NO
Câu hỏi: Wegener relied on a limited range of scientific fields to support his theory of continental drift. (Wegener chỉ dựa vào một vài lĩnh vực khoa học để củng cố cho lý thuyết trôi dạt lục địa)
Vị trí: Đoạn B.
Transcript: Wegener showed in great detail how such continental movements were plausible and how they worked, using evidence from a large number of sciences including geology, geophysics, paleontology, and climatology.
Phân tích: Câu trong bài nêu rõ rằng ông đã sử dụng bằng chứng từ nhiều ngành khoa học. Điều này trái với ý trong câu hỏi, vì vậy đáp án là NO.
Question 30. NO
Câu hỏi: The similarities between Wegener’s theory of continental drift and modern-day plate tectonics are enormous. (Lý thuyết trôi dạt lục địa của Wegener và kiến tạo mảng hiện đại có nhiều điểm tương đồng)
Vị trí: Đoạn B.
Transcript: “Plate tectonics is in many respects quite different from Wegener’s proposal, in the same way that modern evolutionary theory is very different from the ideas Charles Darwin proposed in the 1850s about biological evolution.
Phân tích: Văn bản nhấn mạnh sự khác biệt giữa hai lý thuyết, điều này hoàn toàn trái ngược với nội dung câu hỏi, do đó đáp án là NO.
Question 31. I
Câu hỏi: One of the remarkable things about Wegener from a ______ is that although he proposed a theory of continental drift, he was not a geologist. (Một trong những điều đáng chú ý về Wegener từ góc nhìn của ______ là mặc dù ông đưa ra lý thuyết trôi dạt lục địa, nhưng ông không phải là nhà địa chất)
Vị trí: Đoạn C.
Transcript: When I started writing about Wegener’s life and work, one of the most intriguing things about him for me was that, although he came up with a theory on continental drift, he was not a geologist.
Phân tích: Người viết chia sẻ quan điểm cá nhân về Wegener, cho thấy đây là góc nhìn của người viết tiểu sử. Do đó, đáp án là I – biographer’s perspective.
Question 32. F
Câu hỏi: His ______ were limited to atmospheric physics. (Hứng thú nghề nghiệp của ông chỉ giới hạn trong vật lý khí quyển)
Vị trí: Đoạn C.
Transcript: He trained as an astronomer and pursued a career in atmospheric physics.
Phân tích: Câu văn xác nhận rằng sự nghiệp của Wegener tập trung vào vật lý khí quyển. Vì vậy, đáp án là F – professional interests.
Question 33. A
Câu hỏi: However, at the time he proposed his theory of continental drift in 1912, he was already a person of ______. (Tuy nhiên, vào thời điểm ông công bố lý thuyết trôi dạt lục địa năm 1912, ông đã có chút tiếng tăm)
Vị trí: Đoạn C.
Transcript: However, he was not an ‘unknown’.
Phân tích: Dù chưa quá nổi tiếng, nhưng ông không phải là người vô danh, chứng tỏ ông có danh tiếng ở mức vừa phải. Do đó, đáp án là A – modest fame.
Question 34. C
Câu hỏi: Six years previously, there had been his ______ of 52 hours in a hot-air balloon. (Sáu năm trước đó, ông đã có một ______ kéo dài 52 giờ trên khinh khí cầu)
Vị trí: Đoạn C.
Transcript: In 1906 he had set a world record (with his brother Kurt) for time aloft in a hot-air balloon: 52 hours.
Phân tích: Văn bản khẳng định đây là một kỷ lục thế giới về thời gian bay. Do đó, đáp án là C – record-breaking achievement.
Question 35. H
Câu hỏi: … followed by his well-publicised but ______ of Greenland’s coast. (… tiếp theo là chuyến ______ đến bờ biển Greenland của ông)
Vị trí: Đoạn C.
Transcript: Between 1906 and 1908 he had taken part in a highly publicized and extremely dangerous expedition to the coast of northeast Greenland.
Phân tích: Cuộc thám hiểm được mô tả là rất nguy hiểm, khớp với cụm “hazardous”. Vì vậy, đáp án là H – hazardous exploration.
Question 36. E
Câu hỏi: With the publication of his textbook on thermodynamics, he had also come to the attention of a ______ of German scientists. (Với việc xuất bản sách giáo khoa về nhiệt động lực học, ông đã được chú ý bởi một ______ các nhà khoa học Đức)
Vị trí: Đoạn C.
Transcript: He had also made a name for himself amongst a small circle of meteorologists and atmospheric physicists in Germany…
Phân tích: “a small circle” tương đương với “select group”, do đó đáp án là E – select group.
Question 37. B
Câu hỏi: What is Mott T Greene doing in the fifth paragraph? (Mott T Greene đang làm gì ở đoạn thứ năm?)
Vị trí: Đoạn E.
Transcript: I urge readers to try to experience Wegener’s life as he lived it, with all the interruptions, changes of mind, and renewed efforts this entailed.
Phân tích: Tác giả khuyên người đọc nên đọc toàn bộ cuốn sách để hiểu được cuộc sống của Wegener một cách trọn vẹn thay vì chỉ nhìn các phần riêng lẻ. Vì vậy, đáp án là B – explaining why it is desirable to read the whole book.
Question 38. A
Câu hỏi: What is said about Wegener in the sixth paragraph? (Điều gì được nói về Wegener trong đoạn 6?)
Vị trí: Đoạn F.
Transcript: He was not active (with a few exceptions) in scientific societies, and did not seek to find influence or advance his ideas through professional contacts and politics…
Phân tích: Wegener không chủ động quảng bá ý tưởng hay xây dựng mối quan hệ khoa học – cho thấy ông không phải người nhiều tham vọng. Đáp án là A – He was not a particularly ambitious person.
Question 39. D
Câu hỏi: What does Greene say about some other famous scientists? (Greene nói gì về một số nhà khoa học nổi tiếng khác?)
Vị trí: Đoạn G.
Transcript: The more such material a scientist leaves behind, the better chance a biographer has of forming an accurate picture of how a scientist’s ideas took shape…
Phân tích: Greene cho rằng những nhà khoa học để lại nhiều ghi chép sẽ dễ được viết tiểu sử hơn. Ngược lại, Wegener không để lại nhiều, làm cho việc viết về ông trở nên khó khăn. Vì vậy, đáp án là D – They are easier subjects to write about than Wegener.
Question 40. C
Phân tích: Tác giả cho rằng cuộc sống phần lớn là do hoàn cảnh, con người không kiểm soát được nhiều điều xảy ra. Vì thế, đáp án là C – People have little control over many aspects of their lives.
Câu hỏi: What is Greene’s main point in the final paragraph? (Ý chính của Greene trong đoạn cuối là gì?)
Vị trí: Đoạn H.
Transcript: We plan, think, and act, often with apparent freedom, but most of the time our lives ‘happen to us’, and we only retrospectively turn this happenstance into a coherent narrative…
Bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 18 Test 4 Reading Passage 3
A.
This is a book about the life and scientific work of Alfred Wegener, whose reputation today rests with his theory of continental displacements, better known as ‘continental drift’. Wegener proposed this theory in 1912 and developed it extensively for nearly 20 years. His book on the subject, The Origin of Continents and Oceans, went through four editions and was the focus of an international controversy in his lifetime and for some years after his death.
(Cuốn sách này viết về cuộc đời và hành trình nghiên cứu của Alfred Wegener – người hiện được biết đến nhờ lý thuyết “di chuyển lục địa”, hay còn gọi là continental drift. Ông lần đầu đưa ra lý thuyết vào năm 1912 và dành gần hai thập kỷ tiếp theo để phát triển nó. Tác phẩm Nguồn gốc các lục địa và đại dương của ông đã được tái bản bốn lần và từng là tâm điểm tranh luận quốc tế trong suốt thời gian ông còn sống cũng như một thời gian sau khi ông qua đời.)
- controversy: tranh cãi, bất đồng quan điểm
- reputation: danh tiếng, sự công nhận
B.
Wegener’s basic idea was that many mysteries about the Earth’s history could be solved if one supposed that the continents moved laterally, rather than supposing that they remained fixed in place. Wegener showed in great detail how such continental movements were plausible and how they worked, using evidence from a large number of sciences including geology, geophysics, paleontology, and climatology. Wegener’s idea – that the continents move – is at the heart of the theory that guides Earth sciences today: namely plate tectonics. Plate tectonics is in many respects quite different from Wegener’s proposal, in the same way that modern evolutionary theory is very different from the ideas Charles Darwin proposed in the 1850s about biological evolution. Yet plate tectonics is a descendant of Alfred Wegener’s theory of continental drift, in quite the same way that modern evolutionary theory is a descendant of Darwin’s theory of natural selection.
(Wegener cho rằng những điều chưa rõ ràng về lịch sử Trái Đất sẽ trở nên dễ hiểu hơn nếu ta giả định rằng các lục địa đã dịch chuyển theo chiều ngang, chứ không cố định như trước kia vẫn nghĩ. Ông đã đưa ra phân tích chi tiết để chứng minh điều này có cơ sở, thông qua dẫn chứng từ nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau như địa chất, địa vật lý, cổ sinh học và khí hậu học. Ý tưởng rằng lục địa có thể dịch chuyển đã trở thành nền tảng của lý thuyết kiến tạo mảng – khung lý thuyết chủ đạo trong ngành khoa học Trái Đất hiện nay. Dù kiến tạo mảng có nhiều điểm không giống với giả thuyết ban đầu của Wegener, tương tự như sự khác biệt giữa lý thuyết tiến hóa hiện đại và quan điểm ban đầu của Darwin trong những năm 1850, thì nó vẫn là một nhánh phát triển từ lý thuyết di chuyển lục địa của Wegener.)
- descendant: hậu duệ, sự phát triển kế thừa
- geophysics: địa vật lý học
C.
When I started writing about Wegener’s life and work, one of the most intriguing things about him for me was that, although he came up with a theory on continental drift, he was not a geologist. He trained as an astronomer and pursued a career in atmospheric physics. When he proposed the theory of continental displacements in 1912, he was a lecturer in physics and astronomy at the University of Marburg, in southern Germany. However, he was not an ‘unknown’. In 1906 he had set a world record (with his brother Kurt) for time aloft in a hot-air balloon: 52 hours. Between 1906 and 1908 he had taken part in a highly publicized and extremely dangerous expedition to the coast of northeast Greenland. He had also made a name for himself amongst a small circle of meteorologists and atmospheric physicists in Germany as the author of a textbook, Thermodynamics of the Atmosphere (1911), and of a number of interesting scientific papers.
(Khi tôi bắt đầu tìm hiểu về sự nghiệp của Wegener, điều khiến tôi ngạc nhiên nhất là ông không phải một nhà địa chất, dù chính ông là người đề xuất lý thuyết dịch chuyển lục địa. Thay vào đó, ông được đào tạo trong ngành thiên văn và làm việc trong lĩnh vực vật lý khí quyển. Vào năm 1912, khi công bố lý thuyết, ông đang là giảng viên tại Đại học Marburg, miền nam nước Đức. Tuy nhiên, ông không phải người xa lạ trong giới khoa học. Ông từng cùng anh trai lập kỷ lục thế giới về thời gian bay trên khinh khí cầu vào năm 1906 – tổng cộng 52 giờ. Trong thời gian 1906–1908, ông còn tham gia chuyến thám hiểm nguy hiểm đến Greenland, được công bố rộng rãi trên báo chí. Ngoài ra, ông được biết đến trong nhóm nhỏ các nhà khí tượng và vật lý khí quyển nhờ vào cuốn sách giáo khoa Nhiệt động lực học của khí quyển và nhiều bài viết khoa học giá trị.)
- intriguing: gây tò mò, thú vị
- expedition: chuyến thám hiểm, hành trình khám phá
D.
As important as Wegener’s work on continental drift has turned out to be, it was largely a sideline to his interest in atmospheric physics, geophysics, and paleoclimatology, and thus I have been at great pains to put Wegener’s work on continental drift in the larger context of his other scientific work, and in the even larger context of atmospheric sciences in his lifetime. This is a ‘continental drift book’ only to the extent that Wegener was interested in that topic and later became famous for it. My treatment of his other scientific work is no less detailed, though I certainly have devoted more attention to the reception of his ideas on continental displacement, as they were much more controversial than his other work.
(Dù công trình về dịch chuyển lục địa của Wegener về sau rất có ảnh hưởng, nhưng thực tế đó chỉ là mảng phụ trong sự quan tâm chính của ông: vật lý khí quyển, địa vật lý và cổ khí hậu học. Vì thế, tôi đã nỗ lực đưa công trình này vào một bối cảnh rộng hơn, bao gồm cả các nghiên cứu khoa học khác mà ông theo đuổi, cũng như lĩnh vực khoa học khí quyển thời ông sống. Cuốn sách này chỉ tập trung vào lý thuyết di chuyển lục địa theo mức độ mà Wegener quan tâm và nổi tiếng nhờ nó. Tôi vẫn trình bày chi tiết các công trình khác của ông, nhưng rõ ràng tôi đã tập trung nhiều hơn vào cách công chúng đón nhận lý thuyết dịch chuyển lục địa, bởi vì nó gây tranh cãi hơn các nghiên cứu còn lại của ông.)
- paleoclimatology: khí hậu học cổ
- reception: sự đón nhận, phản ứng từ công chúng hoặc giới chuyên môn
E.
Readers interested in the specific detail of Wegener’s career will see that he often stopped pursuing a given line of investigation (sometimes for years on end), only to pick it up later. I have tried to provide guideposts to his rapidly shifting interests by characterizing different phases of his life as careers in different sciences, which is reflected in the titles of the chapters. Thus, the index should be a sufficient guide for those interested in a particular aspect of Wegener’s life but perhaps not all of it. My own feeling, however, is that the parts do not make as much sense on their own as do all of his activities taken together. In this respect, I urge readers to try to experience Wegener’s life as he lived it, with all the interruptions, changes of mind, and renewed efforts this entailed.
(Những độc giả quan tâm đến chi tiết sự nghiệp của Wegener sẽ nhận ra rằng ông thường tạm ngưng một hướng nghiên cứu nào đó trong nhiều năm, rồi sau đó quay lại tiếp tục. Tôi đã cố gắng hệ thống hóa các mối quan tâm thay đổi nhanh chóng của ông bằng cách chia cuộc đời ông thành các giai đoạn tương ứng với từng lĩnh vực nghiên cứu, được phản ánh qua tiêu đề chương. Do đó, mục lục sách có thể xem như một hướng dẫn đầy đủ cho những ai chỉ muốn đọc về một khía cạnh trong cuộc đời Wegener. Tuy vậy, tôi cho rằng sẽ dễ hiểu hơn nếu nhìn nhận toàn bộ hành trình nghiên cứu của ông như một chỉnh thể. Vì vậy, tôi khuyến khích độc giả trải nghiệm cuộc đời của Wegener như chính cách ông đã sống – với nhiều gián đoạn, thay đổi suy nghĩ và những nỗ lực khởi động lại không ít lần.)
- entail: kéo theo, đòi hỏi đi kèm
- characterize: miêu tả đặc điểm, nhận diện
F.
Wegener left behind a few published works but, as was standard practice, these reported the results of his work – not the journey he took to reach that point. Only a few hundred of the many thousands of letters he wrote and received in his lifetime have survived and he didn’t keep notebooks or diaries that recorded his life and activities. He was not active (with a few exceptions) in scientific societies, and did not seek to find influence or advance his ideas through professional contacts and politics, spending most of his time at home in his study reading and writing, or in the field collecting observations.
(Wegener không để lại nhiều tài liệu xuất bản – và theo thông lệ thời đó, các tác phẩm chủ yếu ghi lại kết quả cuối cùng chứ không phải toàn bộ hành trình nghiên cứu. Trong hàng nghìn bức thư ông từng gửi và nhận, chỉ vài trăm lá còn tồn tại. Ông cũng không viết nhật ký hay ghi chép cá nhân về đời sống của mình. Ngoài một số ngoại lệ hiếm hoi, Wegener không tham gia tích cực vào các hội nhóm khoa học và không theo đuổi ảnh hưởng thông qua các mối quan hệ nghề nghiệp hoặc chính trị. Thay vào đó, phần lớn thời gian ông dành cho việc đọc, viết trong phòng làm việc tại nhà hoặc ra thực địa để quan sát.)
- observation: quan sát thực địa, ghi nhận trực tiếp
- societies: hội nhóm chuyên môn, tổ chức khoa học
G.
Some famous scientists, such as Newton, Darwin, and Einstein, left mountains of written material behind, hundreds of notebooks and letters numbering in the tens of thousands. Others, like Michael Faraday, left extensive journals of their thoughts and speculations, parallel to their scientific notebooks. The more such material a scientist leaves behind, the better chance a biographer has of forming an accurate picture of how a scientist’s ideas took shape and evolved.
(Nhiều nhà khoa học nổi tiếng như Newton, Darwin hay Einstein để lại khối lượng tài liệu khổng lồ gồm hàng trăm sổ tay và hàng chục nghìn bức thư. Một số khác như Michael Faraday còn ghi chép tỉ mỉ những suy nghĩ và giả thuyết của mình song song với nhật ký nghiên cứu. Nhà khoa học để lại càng nhiều tài liệu thì người viết tiểu sử càng có khả năng dựng lại chính xác tiến trình hình thành và phát triển tư tưởng khoa học của họ.)
- speculation: suy đoán, giả thiết khoa học
- took shape: dần hình thành, phát triển rõ nét
H.
I am firmly of the opinion that most of us, Wegener included, are not in any real sense the authors of our own lives. We plan, think, and act, often with apparent freedom, but most of the time our lives ‘happen to us’, and we only retrospectively turn this happenstance into a coherent narrative of fulfilled intentions (Q40). This book, therefore, is a story both of the life and scientific work that Alfred Wegener planned and intended and of the life and scientific work that actually ‘happened to him’. These are, as I think you will soon see, not always the same thing.
(Tôi tin rằng phần lớn chúng ta – kể cả Wegener – không hoàn toàn kiểm soát được cuộc đời mình. Dù chúng ta lên kế hoạch, suy nghĩ và hành động một cách có chủ đích, phần lớn những gì xảy ra lại nằm ngoài dự tính. Chỉ khi nhìn lại, ta mới có thể sắp xếp những sự kiện ngẫu nhiên ấy thành một câu chuyện có trình tự và ý nghĩa. Do đó, cuốn sách này vừa là câu chuyện về cuộc sống và công trình khoa học mà Wegener đã lên kế hoạch, vừa là câu chuyện về những gì thực sự xảy ra với ông – và hai điều đó không phải lúc nào cũng trùng khớp.)
- coherent: có mạch lạc, dễ hiểu, liên kết chặt chẽ
- retrospectively: khi nhìn lại quá khứ
Series giải đề IELTS Cambridge 18
- Giải IELTS Cambridge 18 Test 4 Listening Part 4: Victor Hugo
- Giải chi tiết Cambridge 18, Test 4, Reading Passage 1: Green roofs
- Giải Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 2: The growth mindset
Bạn có thể tham gia khóa HỌC IELTS MIỄN PHÍ cùng các giáo viên 9.0 tại The IELTS Workshop để nắm vững phương pháp học cũng như các kỹ năng làm bài thi IELTS từ thầy cô nhé!
