Types of books là bài nghe thứ 3 trong Cambridge 19 Test 4 Listening Part 3. Bài viết dưới đây cung cấp đáp án chi tiết kèm phân tích và hướng tiếp cận hiệu quả giúp bạn luyện tập kỹ năng listening một cách chính xác.
Đáp án IELTS Cambridge 19 Test 4 Listening Part 3
Câu hỏi | Đáp án |
21 | A |
22 | C |
23 | A |
24 | B |
25 | C |
26 | D |
27 | F |
28 | A |
29 | C |
30 | G |
Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 19 Test 4 Listening Part 3
Transcript
KIERAN: So, Jane — you’ll be off to Denmark soon to do your work placement.
JANE: Yes, I’m really looking forward to it, and I’ve just started packing up all my books to put in storage.
KIERAN: Well, I hope they don’t get spoilt.
JANE: It’s OK — my grandfather works in a bookshop and he told me how to pack them.
KIERAN: Oh, that’s helpful.
JANE: He says you have to support the spine, otherwise the paper can come away from the cover. (Q21)
KIERAN: Yeah — that’s obvious.
JANE: He also told me to pack them flat in the box, not on their side — again because they can bend and if you leave them like that for, say, a year, it’s quite hard to get them back to their normal shape. (Q21)
KIERAN: Well, it’s pretty clear that ruins them, but a lot of people just can’t be bothered to protect their books.
JANE: He always says it’s such a shame that publishers don’t use better-quality paper.
KIERAN: It’s the acid in the paper that causes the problem, isn’t it?
JANE: Yeah — that’s why old books go yellow. You know, some of the books my grandfather’s given me are like that already. (Q22)
KIERAN: Oh…
JANE: I should dump them really if they’re going to deteriorate further, but I’d feel bad. They’ll always remind me of him. He’s quite a collector, you know. (Q22)
KIERAN: Well, if they’re important to you…
JANE: Yeah — I’d regret just throwing them away.
KIERAN: You know, maybe it’s because I was taught to treasure books… but I hate seeing students force open the pages of paperbacks. They press so hard they end up breaking the spine.
JANE: I know, but unfortunately, paperbacks aren’t designed to last a long time and people know that. Hardbacks aren’t quite as weak. (Q23)
KIERAN: Yeah, they’re different, I suppose. But I still don’t think people value hardbacks like they used to. (Q23)
JANE: Well, they aren’t decorative, are they, like other objects? Plus, nowadays, people don’t keep them out on shelves as much as they used to. (Q22–23)
KIERAN: That’s such a pity. When I visit someone — if they have, say, a colourful book on a table, it’s the first thing I’m drawn to. (Q23)
JANE: I agree — and book covers can be a work of art in themselves. Some are really eye-catching.
KIERAN: I’ve always been taught to handle books carefully. If you watch someone take a book off a shelf, well, they usually do it wrong.
JANE: Ah, my grandfather says, you should put your hand right over the top of the book… or if you can’t do that, pull the other books on the shelf aside so that you can hold the whole cover. (Q24)
KIERAN: When did you learn all this?
JANE: He watched me pull a heavy book off the shelf when I was small, and it fell on the floor and broke apart. (Q24)
KIERAN: Oh dear!
JANE: I can still remember it!
KIERAN: You know what I really like?
JANE: What?
KIERAN: The smell of new books.
JANE: Me too.
KIERAN: My parents used to laugh at me when I was a kid because I loved putting books up to my nose. Almost as much as reading them!
JANE: New books aren’t cheap, though, are they?
KIERAN: I guess we’re lucky we can buy them. (Q25)
JANE: My grandfather stocks second-hand books as well as new ones and they don’t smell quite as good.
KIERAN: I’d love to have a bookshop like your grandfather. What’s it like?
JANE: Well, it’s quite big — it’s got two floors and an attic, and he stocks all kinds of books, really.
KIERAN: I guess he treasures things like first editions and other rare books. (Q26)
JANE: Yeah — you might think he’d keep those in the attic or somewhere.
KIERAN: …so they’d be hidden?
JANE: Yeah. But he likes people to know that he has them, so he puts them out in the shop but makes sure you need a ladder to get them. (Q26)
KIERAN: Right. That would prevent any thefts!
JANE: Uh‑huh.
KIERAN: Does he stock books for children?
JANE: He does. He particularly likes to encourage kids to read; he always says that he used to sit under the stairs as a child with a pile of books and read them all.
KIERAN: Is that where he keeps them, then?
JANE: Not exactly — he’s got a dedicated area on the ground floor with cushions so that parents can enter with their toddlers, go there and spend some time reading to them. (Q27)
KIERAN: Oh cool.
JANE: And then there’s a place for pushchairs by the front door, and a café if anyone needs refreshments.
KIERAN: That’s good to know.
JANE: As I said, it’s a big shop, and there’s a storage area out the back as well.
KIERAN: Oh, what does he keep there? Books he wants to throw away?
JANE: He hardly ever throws anything away — he just leaves unwanted books by the front door for customers to take. (Q28)
KIERAN: Well, that’s very nice.
JANE: Yeah — and books people or institutions have requested, they all go at the far end. (Q29)
KIERAN: Oh.
JANE: He thinks it’s best to keep these out of the main shopping area as they’re boxed and new.
KIERAN: Did you get your coursebooks from him?
JANE: Naturally. He stocks books for a lot of the colleges. He used to keep these books on the first floor, but now there’s a new university in my hometown, he’s moved them downstairs to attract the students. They’re actually part of the coffee shop, on low shelves all around it. (Q30)
KIERAN: Pretty central then. You’ll have to take me there some time!
Bản dịch
KIERAN: Jane chuẩn bị sang Đan Mạch thực tập phải không?
JANE: Đúng rồi. Mình rất háo hức và vừa bắt đầu đóng gói sách để cất.
KIERAN: Hy vọng sách của bạn không bị hỏng.
JANE: Không sao đâu — ông mình làm ở hiệu sách nên chỉ mình cách đóng gói đúng.
KIERAN: Ồ, tiện thật.
JANE: Ông nói phải chặn phần gáy sách, nếu không giấy sẽ rời khỏi bìa.
KIERAN: Đúng là rất hiển nhiên.
JANE: Ông cũng bảo xếp phẳng, không để đứng, vì nếu để vậy lâu năm sách dễ bị cong, khó trả lại hình dạng ban đầu.
KIERAN: Rõ ràng là hỏng rồi, nhưng nhiều người lười bảo vệ sách.
JANE: Ông cũng tiếc vì nhà xuất bản không dùng giấy tốt hơn.
KIERAN: Nguyên nhân là axit trong giấy, đúng không?
JANE: Phải — đó là lý do sách cũ bị vàng. Nhiều cuốn ông tặng mình đã như vậy rồi.
KIERAN: Ồ…
JANE: Mình nên vứt nếu sách tiếp tục hư thêm, nhưng mình sẽ thấy tội. Chúng mãi nhắc nhớ mình về ông. Ông là một người sưu tầm.
KIERAN: Nếu sách quan trọng với bạn…
JANE: Mình sẽ hối nếu vứt chúng đi.
KIERAN: Mình từng được dạy phải trân trọng sách… nhưng ghét nhìn thấy sinh viên mở cuốn sách mỏng quá mạnh, làm gãy gáy sách.
JANE: Mình biết, nhưng sách bìa mềm không bền, và người ta hiểu điều đó. Còn sách bìa cứng ít yếu hơn.
KIERAN: Đúng thế, nhưng mình nghĩ mọi người không còn trân trọng sách bìa cứng như trước.
JANE: Chúng không chỉ dùng để trang trí, mà ngày nay người ta cũng không giữ chúng trên kệ như trước đâu.
KIERAN: Thật đáng tiếc. Nếu đến nhà ai và thấy sách màu sắc đẹp trên bàn, đó là điều mình chú ý đầu tiên.
JANE: Mình đồng ý — bìa sách đôi khi là tác phẩm nghệ thuật. Một số rất bắt mắt.
KIERAN: Mình được dạy phải lấy sách cẩn thận. Bạn để ý kỹ, nhiều người không làm đúng.
JANE: Ông dạy phải đặt tay lên trên sách, nếu không tiện thì kéo sách bên cạnh sang để giữ nguyên cả bìa khi lấy.
KIERAN: Bạn học điều đó khi nào?
JANE: Hồi nhỏ mình tự kéo sách nặng khỏi kệ, sách rơi và vỡ tan.
KIERAN: Ôi trời!
JANE: Mình vẫn còn nhớ rõ!
KIERAN: Bạn biết mình thích gì không?
JANE: Gì vậy?
KIERAN: Mùi sách mới.
JANE: Mình cũng vậy.
KIERAN: Ba mẹ mình cười khi mình đưa sách thơm mùi giấy lên mũi, gần như yêu thích hơn cả đọc.
JANE: Sách mới không rẻ, đúng không?
KIERAN: May mắn là mình có thể mua được.
JANE: Ông mình bán sách cũ và mới, nhưng sách cũ không thơm bằng sách mới.
KIERAN: Mình muốn có hiệu sách như hiệu ông bạn. Thế có lớn không?
JANE: Khá lớn — có hai tầng và gác xép, và nhiều loại sách.
KIERAN: Mình đoán ông giữ những bản in đầu tiên và sách quý.
JANE: Có thể bạn nghĩ ông để chúng ở gác xép.
KIERAN: …để giấu đi?
JANE: Ông muốn người ta biết ông có sách quý, nên để ở cửa hàng nhưng ở kệ cao, cần thang để lấy.
KIERAN: Đúng rồi. Như vậy ngăn trộm được!
JANE: Phải.
KIERAN: Ông có bán sách thiếu nhi không?
JANE: Có. Ông thích khuyến khích trẻ con đọc. Ông nói ngày xưa hay ngồi dưới cầu thang đọc sách.
KIERAN: Ông giữ sách ở đó sao?
JANE: Không hẳn. Ông để khu riêng ở tầng trệt có đệm cho cha mẹ và trẻ.
KIERAN: Tuyệt!
JANE: Có chỗ để xe đẩy ở cửa và quán cà phê để uống.
KIERAN: Rất tiện.
JANE: Hiệu khá lớn, có kho phía sau.
KIERAN: Ông để gì đó? Sách để vứt hả?
JANE: Ông hầu như không vứt, chỉ để sách không dùng ở cửa cho khách lấy.
KIERAN: Thật tốt.
JANE: Và sách được người ta đặt trước sẽ để ở cuối cửa hàng.
KIERAN: À.
JANE: Ông nghĩ nên cách xa khu chính vì sách được đóng hộp và mới.
KIERAN: Bạn có lấy sách học của ông không?
JANE: Tất nhiên. Ông nhập sách cho nhiều trường. Trước ông để sách ở tầng một, nhưng giờ có đại học mới, ông chuyển xuống tầng dưới để thu hút sinh viên. Sách ở khu cà phê, kệ thấp quanh đó.
KIERAN: Giữa khu trung tâm rồi. Bạn phải dẫn mình đến đó nhé!
Phân tích chi tiết đáp án Cambridge 19 Test 4 – Listening Part 3
Câu 21
Đáp án: A
Transcript: “My grandfather gave me lots of advice on how to pack them. He said I should always support the spine – or the pages would just come away from the cover.”
Phân tích: Jane nhắc đến lời khuyên từ ông nội về cách đóng gói sách – hỗ trợ phần gáy sách để không bị rơi trang. Kieran đáp lại rằng “That’s obvious” – điều này khớp với “common sense”.
Gợi ý trong bài: “support the spine” → liên hệ đến “packing advice”
Câu 22
Đáp án: C
Transcript: “They remind me of him – I’d feel bad about dumping them.”
Phân tích: Jane nói những cuốn sách này gợi nhớ cô về ông, có giá trị tình cảm.
Gợi ý trong bài: “remind me of him” ~ “sentimental value”
Câu 23
Đáp án: A
Transcript: “It’s a pity people don’t keep them out on shelves like they used to – they’re so attractive.”
Phân tích: Jane và Kieran đều tiếc khi mọi người không còn trưng bày sách bìa cứng trên kệ – điều này khớp với việc chúng từng được “put out on display”.
Gợi ý trong bài: “keep them out on shelves” → display
Câu 24
Đáp án: B
Transcript: “When I was small, I pulled a heavy book off a shelf and it fell on the floor and broke apart.”
Phân tích: Jane nói về trải nghiệm hồi nhỏ khiến cô biết cách lấy sách đúng.
Gợi ý trong bài: “when I was small” → trải nghiệm thời thơ ấu = significant experience
Câu 25
Đáp án: C
Transcript: “New books aren’t cheap. We’re lucky we can buy them.”
Phân tích: Cả hai đều đồng ý rằng sách mới đắt, và không phải ai cũng có khả năng mua được.
Gợi ý trong bài: “aren’t cheap” + “we’re lucky we can buy them” → not everyone can afford them
Câu 26
Đáp án: D (on a high shelf)
Transcript: “He displayed rare books on a high shelf – you needed a ladder to get them.”
Phân tích: Những sách quý được trưng bày ở kệ cao – cần thang để lấy.
Gợi ý trong bài: “on a high shelf”, “need a ladder”
Câu 27
Đáp án: F (in a specially designed space)
Transcript: “He had a dedicated area on the ground floor – parents could bring kids and read to them.”
Phân tích: Có khu vực riêng biệt cho sách thiếu nhi, khớp với “specially designed space”.
Gợi ý trong bài: “dedicated area” → specially designed space
Câu 28
Đáp án: A (near the entrance)
Transcript: “He put unwanted books by the front door for customers to take.”
Phân tích: Những sách không dùng được để ở cửa ra vào.
Gợi ý trong bài: “by the front door” = near the entrance
Câu 29
Đáp án: C (at the back of the shop)
Transcript: “Books that had been requested were kept at the far end of the shop.”
Phân tích: Sách yêu cầu được đặt ở phía cuối cửa hàng.
Gợi ý trong bài: “at the far end” ~ “at the back of the shop”
Câu 30
Đáp án: G (within the café)
Transcript: “He moved the coursebooks to the café area downstairs – to attract more students.”
Phân tích: Sách giáo trình được để trong khu vực quán café.
Gợi ý trong bài: “café area” ~ within the café
Series giải đề IELTS Cambridge 19
- [PDF + Audio] Trọn bộ Cambridge IELTS 1 – 20 mới nhất
- [PDF + Audio] Sách IELTS Cambridge 19
- Đáp án Cambridge 19 & Lời giải chi tiết: Test 1 – Test 4
- Giải IELTS Cambridge 19 Test 4 Listening Part 1: First day at work
- Giải IELTS Cambridge 19 Test 4 Listening Part 2: Podcast: Running Tips and Success Stories for Beginners
- Giải IELTS Cambridge 19 Test 4 Listening Part 3: Book Preservation and Treasured Memories
- Giải IELTS Cambridge 19 Test 4 Listening Part 4: Tree planting
- Giải Cambridge IELTS 19 Test 4 Reading Passage 1: The impact of climate change on butterflies in Britain
- Giải Cambridge IELTS 19 Test 4 Reading Passage 2: Deep-sea mining
- Giải Cambridge IELTS 19 Test 4 Reading Passage 3: The Unselfish Gene
Tham gia khoá học IELTS miễn phí của The IELTS Workshop cùng đội ngũ giảng viên 9.0 để nâng cao toàn diện kỹ năng làm bài thi IELTS và ôn luyện theo lộ trình cá nhân hoá!
