fbpx

Hướng dẫn cách làm bài viết lại câu tiếng Anh trong kỳ thi THPT Quốc gia

Bài tập viết lại câu trong tiếng Anh là một dạng đề phổ biến và vô cùng quan trọng trong đề thi tiếng Anh THPT Quốc gia. Có nhiều bạn học sinh cảm thấy dạng bài tập này vô cùng khó và dễ mất điểm. Vì chỉ khi nắm vững được kiến thức ngữ pháp về cấu trúc viết lại câu thí sinh mới có thể chủ động và linh hoạt hơn lúc làm bài. Trong bài viết hôm nay, TIW sẽ gửi đến bạn cách làm bài viết lại câu trong tiếng Anh hiệu quả giúp bạn dễ dàng ghi điểm dễ dàng.

1. Các trường hợp cần viết lại câu trong tiếng Anh

Viết lại câu trong tiếng anh

Khi nào chúng ta cần viết lại câu

Bên cạnh việc đáp ứng yêu cầu viết lại câu của đề thi thì bạn cần sử dụng các cấu trúc viết lại câu trong các trường hợp sau đây:

Một vài mẹo mà các bạn cần nhớ khi làm bài tập viết lại câu là:

  • Câu được viết lại phải cùng thì với câu đã cho 
  • Câu được viết lại phải đúng về ngữ pháp
  • Câu được viết lại không đổi nghĩa so với câu ban đầu

2. Phương pháp làm bài viết lại câu trong tiếng Anh

Cách làm bài tập viết lại câu như thế nào hiệu quả

Cách làm bài tập viết lại câu như thế nào hiệu quả?

Để có thể đạt được điểm cao trong bài, bạn cần có cho mình cách làm bài viết lại câu hiệu quả. Sau đây là một vài mẹo bạn có thể tham khảo.

2.1. Ghi nhớ dấu hiệu nhận biết bài viết lại câu

Cách dễ nhận biết được bài tập viết lại câu là bạn hãy đọc kỹ đề bài hoặc so sánh giữa câu ban đầu và đáp án. Thông thường dạn bài này có đáp án khá tương đồng với câu mẫu nên thí sinh rất dễ bị đánh lừa và chọn sai đáp án. Do đó, bạn cần phải nắm rõ được kiến thức ngữ pháp cũng như đọc thật kỹ đề bài.

2.2. Các bước để chinh phục bài tập viết lại câu

Sau đây TIW sẽ gợi ý cho bạn 3 bước để có thể làm được bài tập viết lại câu tốt nhất.

Bước 1: Đọc qua và loại bỏ ít nhất một đáp án sai

Bạn sẽ đọc qua 4 đáp án A, B, C, D và loại đi một đáp sai hiển nhiên. Chẳng hạn như loại bỏ câu khác biệt hoặc câu ngắn nhất.

Đối với câu ngắn nhất: thông thường đề thi sẽ đưa ra các câu khỏ khá chặt chẽ và đáp án có độ dài tương đương nhau. Nhưng nếu có một đáp án dài hoặc ngắn hơn 1 từ sẽ tạo ra sự khác biệt. Vậy nên, bạn hãy để ý đến độ dài câu đầu tiên.

Đối với câu khác biệt: bạn sẽ chú ý đến thì hoặc ý nghĩa của câu. Nếu 1 đáp án khác với 3 đáp án còn lại thì sẽ loại bỏ câu đó.

Bước 2: So sánh các đáp án còn lại để tìm điểm khác nhau

Ở bước này, bạn sẽ tìm ra điểm khác nhau giữa 3 đáp án để loại bỏ 2 đáp án sai tiếp theo. Trong 4 năm gần đây từ 2018 – 2021 thì đề thi tiếng Anh THPT Quốc gia tập trung nhiều vào: 

Dù vậy, đó chỉ là xu hướng của những năm trước. Rất có thể năm mới này sẽ có sự khác biệt vậy nên bạn cần học đủ kiến thức về ngữ pháp để tự tin trong cách làm bài viết lại câu và lấy trọn điểm.

Bước 3: Chọn đáp án đúng

Sau khi đã loại bỏ được hết các đáp án không phù hợp về ngữ pháp và ngữ nghĩa so với câu gốc. Bạn sẽ chọn được đáp án đúng trong phần viết lại câu.

3. Một số cách làm bài viết lại câu cho các dạng cụ thể trong tiếng Anh

3.1. Viết lại câu điều kiện (Conditionals)

Example: I don’t have enough money with me now; otherwise I would buy that coat.
A. If I didn’t have enough money with me now, I would buy that coat.
B. If I had enough money with me now, I would buy that coat.
C. If I have had enough money with me now, I wouldn’t have bought that coat.
D. If I didn’t have enough money now, I wouldn’t buy that coat.

Để làm được câu này chúng ta cần ghi nhớ cách dùng và công thức của các loại câu điều kiện.

  • Câu điều kiện loại 1: diễn tả sự việc có thể xảy trong hiện tại hoặc tương lai
câu điều kiện loại 1
  • Câu điều kiện loại 2: diễn tả tình huống không có thật ở hiện tại
câu điều kiện loại 2
  • Câu điều kiện loại 3: diễn tả tình huống không có thật trong quá khứ
câu điều kiện loại 3

(Với p1 là past tense, p2 là past participle)

“I don’t have enough money with me now; otherwise I would buy that coat.” -> Hiện tại tôi chưa mang đủ tiền, nếu không thì tôi sẽ mua cái áo khoác đó => Nếu tôi mang đủ tiền (không có thật trong hiện tại) thì tôi sẽ mua cái áo khoác đó => Câu điều kiện loại 2.

Ta loại trừ được đáp án C. Đáp án A và D sai vì việc tôi không mang đủ tiền là có thật trong hiện tại
=> Suy ra đáp án là B.

3.2. Chuyển từ câu chủ động sang bị động (Active -> Passive)

Eg: You should clean this room every day.
A. This room should be cleaned everyday.
B. This room should been cleaned everyday.
C. This room should clean everyday.
D. You should be clean everyday

Các bước xác định đáp án câu bị động tương ứng với câu chủ động:

  • Bước 1: Câu bị động sẽ đổi vị trí của chủ ngữ và tân ngữ của câu ban đầu
câu bị động trong tiếng anh

Ta loại được đáp án D.

  • Bước 2: So sánh thì giữa câu hỏi và đáp án và kết hợp ngữ pháp cơ bản để loại bỏ các câu sai còn lại.

Đáp án B và C sai vì động từ khiếm khuyết should chỉ đi với động từ nguyên thể, không đi với động từ phân từ 2 và tính từ. Do vậy đáp án là A

3.3. Chuyển từ câu trực tiếp sang gián tiếp (Direct speech -> Reported speech)

Eg: “If I were you, I would take a break,” Tom said to Daisy.
A. Tom wanted to take a break with Daisy.
B. Tom advised Daisy to take a break.
C. Tom suggested not taking a break.
D. Tom wanted to take a break, and so did Daisy.

Đối với dạng câu này, chúng ta có thể dịch nghĩa của câu hỏi rồi nối với đáp án sát nghĩa nhất. Đặc biệt chú ý đến động từ trong câu.

Dịch: “Nếu tôi là bạn, tôi sẽ nghỉ giải lao.” Tom nói với Daisy.

  1. Tom muốn nghỉ giải lao với Daisy. => Không có thông tin
  2. Tom khuyên Daisy nên nghỉ giải lao. => Sát nghĩa nhất
  3. Tom gợi ý không nên nghỉ giải lao. => Sai thông tin
  4. Tom muốn nghỉ giải lao, và Daisy cũng vậy. => Không có thông tin

Vậy đáp án là B.

3.4. Viết lại câu đảo ngữ (Inversion)

Đảo ngữ là một nội dung khá khó, do vậy thí sinh rất dễ nhầm lẫn khi gặp các câu này. Nên nhớ là có 2 kiểu đảo ngữ chính: đảo trợ động từ lên trước chủ ngữ và đảo động từ lên trước chủ ngữ. 

  • Khi các trạng từ hay các cấu trúc mang nghĩa phủ định (never, hardly ever, not until, not only but also…) đứng đầu câu thì câu phải đảo trợ động từ lên trước động từ.
    Ví dụ: Not only is he a good cook, but also a brilliant physician.
  • Khi các phó từ chỉ nơi chốn đứng đầu câu (in Hanoi, behind that wall, here, there…), ta có thể đảo động từ lên trước chủ ngữ.
    Ví dụ: On top of the hill stood a tiny church.

Eg: I write to him almost everyday.
A. Not a day goes by unless my writing to him (Sai vì phải sử dụng without thay cho unless, unless chỉ đi với mệnh đề)
B. Hardly does a day go by without my writing to him (Đúng vì có đảo trợ động từ lên trước chủ ngữ)
C. No day go by without my writing to him (Sai, cách viết đúng phải là not a day goes by)
D. Almost everyday goes by without my writing for him (Sai vì nghĩa không đúng với câu ban đầu)

Do vậy đáp án là B.

3.5. Viết lại câu ước

Các điều ước của chúng ta được chia ra ba loại: điều ước thay đổi hiện tại, quá khứ và tương lai. Do các điều ước quá xa vời nên mỗi khi viết câu, chúng ta sẽ phải lùi điều ước đi 1 thì.

  • Ước thay đổi hiện tại: S + wish + S + V(ed/p1) + O

Eg: He wishes he were rich. (Trên thực tế, hiện tại anh ý không giàu)

* Lưu ý: động từ to be trong câu ước luôn được chia là were với tất cả các chủ ngữ

  • Ước thay đổi quá khứ: S + wish + S + V(ed/p2) + O

Eg: I wish I hadn’t called her a slacker. (Trên thực tế, tôi đã gọi cô ấy là một kẻ lười biếng)

  • Ước thay đổi tương lai: S + wish + S + would/could + V + O

Eg: I wish she would stop driving so carelessly. (Tôi ước cô ấy sẽ không lái xe một cách bất cẩn nữa)

Áp dụng vào bài: 

I regret not going to the airport to see her off
(Tôi hối hận vì đã không đến sân bay tiễn cô ấy => Tôi ước tôi đã đến sân bay tiễn cô ấy)
A. I wish had gone to the airport to see her off (Sai vì thiếu chủ ngữ)
B. I wish I could go to the airport to see her off (Sai vì đây là ước thay đổi tương lai)
C. I wish I had gone to the airport to see her off (Đúng vì là thay đổi quá khứ)
D. I wish to go to the airport to see her off (Sai vì wish + to V có nghĩa là mong muốn làm gì đó chứ không phải ước)

Do vậy đáp án là C.

4. Cách làm bài kết hợp câu trong tiếng Anh

Tương tự dạng bài viết lại câu, để vượt qua dạng kết hợp câu bạn cũng cần có cho mình những cách làm hiệu quả. Dưới đây sẽ là mẹo làm bài kết hợp câu TIW muốn giới thiệu đến bạn.

Viết lại câu là bài tập phổ biến trong tiếng Anh

Viết lại câu là bài tập phổ biến trong tiếng Anh

4.1. Dấu hiệu nhận biết dạng bài kết hợp câu

Khi bạn gặp một đề bài có nội dung là:  “Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions”. Hoặc nhìn thấy trong đáp án có 2 câu đơn đứng cạnh nhau thì đó là dạng bài tập kết hợp câu.

Trong những năm gần đây, đề thi tiếng Anh THPT Quốc gia thường sử dụng nhiều cấu trúc ngữ pháp nâng cao. Chẳng hạn như đảo ngữ, câu điều kiện, câu ước,… nên ngoài việc biết những cấu trúc cơ bản, thí sinh cũng cần trang bị cho mình kiến thức nâng cao về ngữ pháp.

4.2. Các bước chinh phục bài thi kết hợp câu

Bước 1: Đọc và xác định kiểu câu

Ở bước đầu tiên, bạn cần đọc thật kỹ 2 câu đơn đã cho trong đề bài và xác định mối quan hệ giữa chúng. Đó có thể là câu nguyên nhân – kết quả, câu đối lập hoặc điều kiện. Và để làm được điều này, các thí sinh cần có vốn từ vựng, ngữ pháp đa dạng. Đó là nền tảng để bạn có thể chuyển sang bước tiếp theo dễ dàng hơn.

Bước 2: So sánh và đối chiếu câu

Bước này, bạn hãy đọc thật kỹ và gạch chân cấu trúc được sử dụng trong 4 đáp án. Sau đó là nghĩa của mỗi câu và so sánh chúng cùng câu gốc để nhận xét về sự tương đương giữa chúng. Nếu 2 trong 3 đáp án còn lại không tương đồng thì bạn có thể loại trừ ngay.

Bước 3: Chọn đáp án đúng

Sau khi đã loại bỏ được hết các đáp án không liên quan thì bạn sẽ thấy được đáp án cuối cùng. Còn chần chờ gì nữa mà không khoanh nó ngay phải không nào?

5. Một số ví dụ về dạng bài viết lại câu trong tiếng Anh

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về bài tập viết lại câu trong quá trình ôn luyện, TIW sẽ đưa ra một vài ví dụ cụ thể về dạng bài này.

Yêu cầu viết lại câuCâu mẫuViết lại
Không thay đổi thành phần được chỉ định– The bus was late because of the bad traffic.
– I can’t go to work on time because it rains so heavily.
– Because of the bad traffic, the bus was late.
– I can’t go to work on time because of heavy rain.
Không thay đổi nghĩa– My mother used to play volleyball when she was young.
– Mike gave me a dress on my birthday.
– My mother doesn’t play volleyball anymore.
– I was given a dress on my birthday.
Giữ nguyên nghĩa– I can’t go to work on time because it rains so heavily.
– I often played kite flying when I was a child
– I can’t go to work on time because of heavy rain.
– I am used to playing kite flying when I was a child.
Không đổi nâng cao– The company has been reviewing its recruitment policy for the last three months.
– I’m absolutely sure he took the money on purpose.
– The company’s recruitment policy has been under review for the last three months.
– He couldn’t possibly have taken the money by mistake.

LUYỆN TẬP:

  1. People believed he won a lot of money on the lottery. 

A. He is believed to win a lot of money on the lottery.
B. He won a lot of money on the lottery, it is believed.
C. He is believed to have won a lot of money on the lottery.
D. He was believed to win a lot of money on the lottery

  1. Somebody might have stolen your car. 

A. Your car might have been stolen
B. Somebody might have been stolen your car.
C. Your car might be stolen. 
D. Your car might have be stolen by somebody.

  1. “Why don’t you get your hair cut, Gavin?” Said Adam . 

A. Adam advised Gavin to cut his hair.
B. Gavin was suggested to have a haircut.
C. It was suggestible that Adam get Gavin’s haircut.
D. Adam suggested that Gavin should have his haircut.

  1. “Leave my house now or I’ll call the police!” shouted the lady to the man. 

A. The lady threatened to call the police if the man didn’t leave her house. 
B. The lady said that she would call the police if the man didn’t leave her house. 
C. The lady told the man that she would call the police if he didn’t leave her house. 
D. The lady informed the man that she would call the police if he didn’t leave her house

  1. Students are forbidden to bring their phones into the exam room. There is no exception whatsoever.

A. In no way are students prohibited from bringing their phones into the exam room.
B. Under no circumstances are students prohibited from bringing their phones into the exam room.
C. On no account are students permitted to bring their phones into the exam room.
D. At no time were students permitted to bring their phones into the exam room.

  1. Mike doesn’t feel well today. He can’t go out with his friends.

A. If only Mike felt well today, he couldn’t have  gone out with his friends.
B. Provided that Mike feels well today, he can’t go out with his friends.
C. Mike wishes he felt well today so that he could go out with his friends.
D. If Mike had felt well today, he couldn’t have gone out with his friends.

Đáp án:

1. C2. A3. D4. A5. C6. C

Trên đây là phương pháp làm dạng bài viết lại câu The IELTS Workshop chia sẻ đến bạn. Hy vọng những mẹo làm bài này sẽ giúp bạn ôn luyện hiệu quả hơn cho kỳ thi THPT Quốc gia sắp tới.

Đăng ký tư vấn lộ trình miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ liên hệ tư vấn cho mình sớm nha!

"*" indicates required fields

Đăng ký tư vấn miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ tư vấn lộ trình cho mình sớm nha

"*" indicates required fields

1900 0353 Chat on Zalo