“Art Projects” là bài nghe thứ hai trong Cambridge 16 Test 1 Listening Part 3. Bài viết dưới đây cung cấp đáp án chi tiết kèm phân tích và hướng tiếp cận hiệu quả giúp bạn luyện tập kỹ năng listening một cách chính xác.
Đáp án IELTS Cambridge 16 Test 1 Listening Part 3
Question | Đáp án |
21 | A |
22 | C |
23 | B |
24 | A |
25 | C |
26 | B |
27 | carbon dioxide |
28 | chemical |
29 | energy |
30 | cost |
Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 16 Test 1 Listening Part 3
Transcript | Dịch bài |
JESS: How are you getting on with your art project, Tom? | Dự án nghệ thuật của bạn thế nào rồi Tom? |
TOM: OK. Like, they gave us the theme of birds to base our project on, and I’m not really all that interested in wildlife. But I’m starting to get into it. I’ve pretty well finished the introductory stage. | Ổn. Họ đưa cho chúng tôi chủ đề về các loài chim để làm cơ sở cho dự án và tôi không thực sự quan tâm đến động vật hoang dã. Nhưng tôi đang bắt đầu quan tâm. Tớ đã hoàn thành khá tốt giai đoạn giới thiệu. |
JESS: So have I. When they gave us all those handouts with details of books and websites to look at (Q21/Q22), I was really put off, but the more I read, the more interested I got. | Tớ cũng thế. Khi họ đưa cho chúng tớ tất cả những tài liệu phát tay với thông tin chi tiết về sách và trang web để xem, tớ thực sự rất chán, nhưng càng đọc, tớ càng thấy hứng thú. |
TOM: Me too. I found I could research so many different aspects of birds in art – colour, movement, texture. So I was looking forward to the Bird Park visit. | Tớ cũng vậy. Tớ thấy mình có thể nghiên cứu rất nhiều khía cạnh khác nhau của các loài chim trong màu sắc nghệ thuật, chuyển động, kết cấu. Vì vậy, tớ đã rất mong đợi chuyến thăm Công viên Chim. |
JESS: What a letdown! It poured with rain and we hardly saw a single bird. Much less use than the trip to the Natural History Museum (Q21/Q22). | Thật là một sự thất vọng! Trời đổ mưa và chúng tớ hầu như không nhìn thấy một con nào chim nào. Ít hữu dụng hơn nhiều so với chuyến đi đến Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên |
TOM: Yeah, I liked all the stuff about evolution there. The workshop sessions with Dr Fletcher were good too, especially the brainstorming sessions. | Ừ, tớ thích tất cả những phần nói về tiến hoá ở đó. Mấy buổi hội thảo với tiến sĩ Fletcher cũng hay nữa, đặc biệt là các buổi động não. |
JESS: I missed those because I was ill. I wish we could’ve seen the projects last year’s students did. | Tớ bỏ lỡ mấy buổi đó vì bị ốm. Tớ ước gì bọn mình được xem các dự án của sinh viên năm trước |
TOM: Mm. I suppose they want us to do our own thing, not copy. | Ừ. Tớ đoán là họ muốn bọn mình tự làm theo cách của mình, chứ không phải sao chép. |
JESS: Have you drafted your proposal yet? | Cậu đã phác thảo đề xuất của mình chưa? |
TOM: Yes, but I haven’t handed it in. I need to amend some parts. I’ve realised the notes from my research are almost all just descriptions, I haven’t actually evaluated anything. So I’ll have to fix that (Q23/Q24). | Rồi, nhưng tớ chưa nộp. Tớ cần chỉnh sửa một vài phần. Tớ nhận ra là các ghi chú từ quá trình nghiên cứu của mình hầu hết chỉ là mô tả, tớ chưa thực sự đánh giá gì cả. Nên tớ sẽ phải sửa lại phần đó. |
JESS: Oh, I didn’t know we had to do that. I’ll have to look at that too. Did you do a timeline for the project? | Ồ, tớ không biết là mình phải làm vậy. Tớ cũng sẽ phải xem lại phần đó. Cậu có làm timeline cho dự án không? |
TOM: Yes, and a mind map. | Có, với cả sơ đồ tư duy nữa. |
JESS: Yeah, so did I. I quite enjoyed that. But it was hard having to explain the basis for my decisions in my action plan. | Ừ, tớ cũng làm rồi. Tớ khá thích phần đó. Nhưng thật khó khi phải giải thích cơ sở cho các quyết định trong kế hoạch hành động. |
TOM: What? | Gì cơ? |
JESS: You know, give a rationale. | Cậu biết đó, phải đưa ra lý do. |
TOM: I didn’t realise we had to do that. OK, I can add it now. And I’ve done the video diary presentation, and worked out what I want my outcome to be in the project. | Tớ không nhận ra là phải làm vậy. OK, tớ có thể bổ sung bây giờ. Tớ cũng đã làm xong phần thuyết trình video nhật ký, và xác định được tớ muốn dự án của mình có kết quả như thế nào. |
JESS: Someone told me it’s best not to be too precise about your actual outcome (Q23/Q24) at this stage, so you have more scope to explore your ideas later on. So I’m going to do back to my proposal to make it a bit more vague. | Có người bảo tớ là đừng xác định quá rõ kết quả mong muốn ở giai đoạn này, để sau này mình có nhiều không gian khám phá ý tưởng hơn. Nên tớ sẽ quay lại phần đề xuất để làm cho nó mơ hồ hơn một chút. |
TOM: Really? OK, I’ll change that too then. | Thật vậy à? OK, vậy tớ cũng sẽ sửa lại. |
TOM: One part of the project, I’m unsure about is where we choose some paintings of birds and say what they mean to us. Like, I chose a painting of a falcon by Landseer. I like it because the bird’s standing there with his head turned to one side, but he seems to be staring straight at you. But I can’t just say it’s a bit scary, can I? | Có một phần của dự án mà tớ chưa chắc lắm, đó là phần chọn vài bức tranh về chim và nói ý nghĩa của chúng với mình. Như tớ chọn một bức vẽ chim cắt của họa sĩ Landseer. Tớ thích nó vì con chim đứng đó, đầu quay sang một bên, nhưng lại có vẻ như đang nhìn chằm chằm vào cậu. Nhưng tớ đâu thể chỉ nói là “nó hơi đáng sợ”, đúng không? |
JESS: You could talk about the possible danger suggested by the bird’s look (Q25). | Cậu có thể nói về cảm giác nguy hiểm mà ánh nhìn của con chim gợi lên |
TOM: Oh, OK. | À, OK |
JESS: There’s a picture of a fish hawk by Audubon I like. It’s swooping over the water with a fish in its talons, and with great black wings which take up most of the picture. | Có một bức tranh chim ưng biển của Audubon mà tớ thích. Nó đang sà xuống mặt nước với một con cá trong móng vuốt, và đôi cánh đen khổng lồ chiếm gần hết bức tranh. |
TOM: So you could discuss it in relation to predators and food chains? | Vậy cậu có thể phân tích nó dưới góc độ động vật săn mồi và chuỗi thức ăn? |
JESS: Well actually I think I’ll concentrate on the impression of rapid motion it gives. (Q26) | Thật ra tớ nghĩ tớ sẽ tập trung vào ấn tượng chuyển động nhanh mà bức tranh mang lại |
TOM: Right. | Ra vậy. |
JESS: Do you know that picture of a kingfisher by van Gosh – it’s perching on a reed growing near a stream. | Cậu biết bức tranh con chim bói cá của Van Gogh không – nó đang đậu trên một cành lau gần con suối ấy? |
TOM: Yes, it’s got these beautiful blue and red and black shades. | Biết chứ, nó có mấy tông màu xanh, đỏ, đen rất đẹp. |
JESS: Mm hm. I’ve actually chosen it because I saw a real kingfisher once when I was litter, I was out walking with my grandfather (Q27), and I’ve never forgotten it. | Ừ. Tớ chọn nó vì tớ từng thấy một con chim bói cá thật khi còn nhỏ, lúc đi dạo cùng ông ngoại, và tớ chưa bao giờ quên được khoảnh khắc đó. |
TOM: So we can use a personal link? | Vậy là mình có thể dùng những liên kết cá nhân? |
JESS: Sure. | Tất nhiên rồi. |
TOM: OK. There’s a portrait called William Wells. I can’t remember the artist but it’s a middle-aged man who’s just shot a bird. And his expression, and the way he’s holding the bird in his hand suggests he’s not sure about what he’s done. To me it’s about how ambiguous people are in the way they exploit the natural world. (Q28) | OK. Có một bức chân dung tên là William Wells. Tớ không nhớ tên họa sĩ, nhưng là một người đàn ông trung niên vừa bắn một con chim. Biểu cảm của ông ta và cách ông ta cầm con chim cho thấy ông ấy không chắc chắn về việc mình vừa làm. Với tớ, bức tranh nói về sự mâu thuẫn trong cách con người khai thác thiên nhiên |
JESS: Interesting. There’s Gauguin’s picture Vairumati. He did it in Tahiti. It’s a woman with a white bird behind her that is eating a lizard, and what I’m interested in is what idea this bird refers to. Apparently, it’s a reference to the never-ending cycle of existence. (Q29) | Thú vị đấy. Có bức tranh Vairumati của Gauguin, ông ấy vẽ ở Tahiti. Trong tranh là một người phụ nữ với một con chim trắng phía sau đang ăn một con thằn lằn. Điều tớ quan tâm là ý nghĩa của con chim đó. Hình như nó là biểu tượng cho chu trình sinh tồn không bao giờ kết thúc |
TOM: Wow. I chose a portrait of a little boy, Giovanni de Medici. He’s holding a tiny bird in one fist (Q30). I like the way he’s holding it carefully so he doesn’t hurt it. | Ồ. Tớ chọn một bức chân dung của một cậu bé nhỏ tên Giovanni de Medici. Cậu ấy đang cầm một con chim nhỏ trong nắm tay. Tớ thích cách cậu ấy cầm nó rất cẩn thận, như thể không muốn làm tổn thương nó. |
JESS: Ah right. | À, đúng rồi |
Phân tích chi tiết đáp án Cambridge 16 Test 1 Listening Part 3
Question 21–22
Đáp án:
- 21 E: Handouts with research sources
- 22 C: The Natural History Museum visit
Transcript:
JESS: So have I. When they gave us all those handouts with details of books and websites to look at, I was really put off, but the more I read, the more interested I got.
TOM: Me too. I found I could research so many different aspects of birds in art – colour, movement, and texture. So I was looking forward to the Bird Park visit.
JESS: What a letdown! It poured with rain and we hardly saw a single bird. Much less useful than the trip to the Natural History Museum.
TOM: Yeah. I liked all the stuff about evolution there. The workshop sessions with Dr Fletcher were good too, especially the brainstorming sessions.
JESS: I missed those because I was ill. I wish we could’ve seen the projects last year’s students did.
Phân tích:
- Từ khóa: “introductory stage,” “Jess and Tom agree were useful”
- Chi tiết đánh lạc hướng: Mặc dù Tom và Jess đều có những nhận xét tích cực về các hoạt động, nhưng Jess đã bỏ lỡ một số phần quan trọng, như buổi hội thảo, do bị ốm. Điều này tạo ra sự mâu thuẫn cần được nhận diện để chọn đáp án chính xác.
Gợi ý:
- Lắng nghe kỹ các chi tiết mâu thuẫn trong cuộc trò chuyện để xác định thông tin chính xác.
- Chú ý đến những hoạt động mà cả hai đều tham gia và đánh giá cao.
Question 23–24
Đáp án:
- 23 E: Make the notes more evaluative
- 24 B: Make the outcome more vague
Transcript:
TOM: I’ll have to look at that too.
JESS: I’ve been thinking about the outcome – I don’t think it needs to be too precise. I’m going to make it a bit more vague.
TOM: Yeah, I’ll change that too.
Phân tích:
- Từ khóa: “both Jess and Tom… change…”
- Chi tiết đánh lạc hướng: Thông tin về timeline và mindmap đã được hoàn thành, không phải là điểm thay đổi.
Gợi ý:
- Tập trung vào những phần mà cả hai quyết định thay đổi trong dự án.
- Lưu ý đến các từ ngữ như “change,” “modify” để nhận diện các điểm thay đổi.
Question 25
Đáp án: D: A potential threat
Transcript:
TOM: It was a bit scary. But I think we could talk about the danger the bird’s gaze suggests.
Phân tích:
- Từ khóa: “Falcon,” “Landseer,” “danger”
- Chi tiết đánh lạc hướng: Mặc dù Tom cảm thấy bức tranh đáng sợ, nhưng Jess gợi ý về mối nguy hiểm tiềm tàng mà ánh nhìn của chú chim gợi lên.
Gợi ý:
- Lắng nghe các mô tả chi tiết về bức tranh để nhận diện thông điệp chính.
- Chú ý đến các từ như “danger,” “threat” để xác định nội dung chính.
Question 26
Đáp án: C: Fast movement
Transcript:
JESS: I think it’s about rapid motion.
Phân tích:
- Từ khóa: “Fish hawk,” “Audubon,” “rapid motion”
- Chi tiết đánh lạc hướng: Tom gợi ý về việc thảo luận bức tranh liên quan đến kẻ săn mồi và chuỗi thức ăn, nhưng Jess chọn cách tập trung vào sự chuyển động nhanh.
Gợi ý:
- Chú ý đến các từ khóa liên quan đến động từ và tính từ mô tả hành động trong bức tranh.
- Lắng nghe các mô tả chi tiết về chuyển động trong bức tranh.
Question 27
Đáp án: A: A childhood memory
Transcript:
JESS: I have a personal link with that painting. When I was a child, I used to watch kingfishers.
Phân tích:
- Từ khóa: “Kingfisher,” “Van Gogh,” “personal link”
- Chi tiết đánh lạc hướng: Mặc dù Jess có liên kết cá nhân với bức tranh, nhưng Tom không chắc chắn liệu có thể sử dụng thông tin này trong dự án.
Gợi ý:
- Lắng nghe kỹ các câu chuyện cá nhân liên quan đến các tác phẩm nghệ thuật.
- Chú ý đến các từ như “memory,” “experience” để nhận diện thông tin liên quan.
Question 28
Đáp án: H: Confused
Transcript:
TOM: It’s a bit ambiguous.
Phân tích:
- Từ khóa: “William Wells,” “ambiguous”
- Chi tiết đánh lạc hướng: Mặc dù Tom mô tả bức tranh là “ambiguous,” nhưng Jess cho rằng nó thể hiện sự bối rối của con người trong việc khai thác thế giới tự nhiên.
Gợi ý:
- Lắng nghe các mô tả về cảm xúc và suy nghĩ của người nói khi nhìn vào bức tranh.
- Chú ý đến các từ như “confused,” “uncertain” để xác định cảm xúc liên quan.
Question 29
Đáp án: F: The continuity of life
Transcript:
JESS: I think it reflects the continuity of life.
Phân tích:
- Từ khóa: “Vairumati,” “Gauguin,” “continuity of life”
- Chi tiết đánh lạc hướng: Mặc dù Jess mô tả bức tranh phản ánh vòng lặp sinh tồn không bao giờ kết thúc, nhưng Tom không hoàn toàn đồng ý với quan điểm này.
Gợi ý:
- Lắng nghe kỹ các quan điểm và phân tích của người nói về ý nghĩa của bức tranh.
- Chú ý đến các từ như “cycle,” “life” để nhận diện thông điệp chính.
Question 30
Đáp án: G: Protection of nature
Transcript:
TOM: It shows a boy holding a bird carefully.
Phân tích:
- Từ khóa: “Giovanni de Medici,” “protection of nature”
- Chi tiết đánh lạc hướng: Mặc dù Tom mô tả bức tranh có một cậu bé đang cầm trong tay một chú chim nhỏ, nhưng Jess không hoàn toàn đồng ý với cách mô tả này.
Gợi ý:
- Lắng nghe các mô tả về hành động và cảm xúc của nhân vật trong bức tranh.
- Chú ý đến các từ như “protect,” “careful” để xác định thông điệp chính.
Series giải đề bộ IELTS Cambridge 16
- [PDF + Audio] Sách IELTS Cambridge 16
- Đáp án Cambridge 16 & Lời giải chi tiết: Test 1 – Test 4
- Cambridge 16 Test 1 Listening Part 1: Children’s Engineering Workshops
- Cambridge 16 Test 1 Listening Part 2: Plan of Stevenson’s site
- Cambridge 16 Test 1 Listening Part 4: Stoicism
- Giải Cambridge IELTS 16 Test 1 Reading Passage 1: Why we need to protect polar bears
- Giải Cambridge IELTS 16 Test 1 Reading Passage 2: The Step Pyramid of Djoser
- Giải Cambridge IELTS 16 Test 1 Reading Passage 3: The future of work
Bạn có thể tham gia khóa HỌC IELTS MIỄN PHÍ cùng các giáo viên 9.0 tại The IELTS Workshop để nắm vững phương pháp học cũng như các kỹ năng làm bài thi IELTS từ thầy cô nhé!
