Giải chi tiết Cambridge 20 Test 3 Listening Part 3

Bài viết cung cấp đán án và lời giải chi tiết IELTS Cambridge 20 Test 3 Listening Part 3. Hy vọng rằng sau khi đọc xong bài viết bạn có thể nhận ra lỗi sai trong bài làm của mình và khắc phục nhược điểm một cách hiệu quả.

Đáp án IELTS Cambridge 20 Test 3 Listening Part 3

Câu hỏiĐáp án
11B
12A
13A
14C
15B
16C
17B
18A
19G
20E
21B
22A
23C
24A
25C
26B
27F
28E
29B
30D

Transcript và bản dịch chi tiết IELTS Cambridge 20 Test 3 Listening Part 3

TransciptBản dịch
Maya: So, Finn, I’ve done as much as I can for our project on theatre programmes. How’s your research coming along?

Finn: OK, Maya. I didn’t know theatre programmes are called playbills in the USA till I started looking into the topic. Even though I struggled to find many useful websites, I’m glad we picked this subject. No one else on the course is doing the same as us, although it is one of the research areas of the module convener.

Maya: That might actually put some people off.

Finn: I suppose so. Anyway I hadn’t realised there are actually companies specialising in creating theatre programmes

Maya: Yes they’re quite common nowadays. Contrary to what many people think, theatres don’t hire people to do the programmes. In fact, companies buy the rights to publish programmes on the theatre’s behalf and then make their money selling advertising space within the programme booklet.
Maya: Vậy là, Finn, mình đã làm xong phần của mình cho dự án về tờ chương trình kịch rồi. Còn cậu nghiên cứu đến đâu rồi?

Finn: Cũng ổn đó Maya. Mình không biết tờ chương trình kịch ở Mỹ lại được gọi là playbills cho đến khi bắt đầu tìm hiểu đề tài này. Dù hơi khó để tìm được nhiều trang web hữu ích, nhưng mình thấy vui vì đã chọn chủ đề này. Không ai khác trong khóa học làm giống tụi mình, mặc dù đây là một trong những mảng nghiên cứu của giảng viên phụ trách học phần.

Maya: Điều đó có thể khiến một số người không muốn chọn đề tài này.

Finn:
Chắc vậy. Dù sao thì mình cũng không biết là có những công ty chuyên làm tờ chương trình kịch.

Maya: Giờ thì chuyện đó khá phổ biến rồi. Trái với suy nghĩ của nhiều người, các nhà hát không thuê người làm tờ chương trình. Thật ra, các công ty sẽ mua quyền xuất bản chương trình thay cho nhà hát rồi kiếm tiền bằng cách bán không gian quảng cáo trong cuốn sổ chương trình.
Finn: It must be easier for theatres to do it that way. Yes. I remember reading something about programmes in early British theatre. It said that the cast was always very important.

Maya: Yeah, audiences were very familiar with leading actors and big names would draw huge crowds.

Finn: But I hadn’t realised that if the programme named a famous actor, that’s who the public expected to perform. And if that didn’t happen, people accused the theatre of breaking their agreement with the audience. They would demand refunds and if they didn’t get them, there were riots.

Maya: Outrageous!
That’d never happen now.

Finn: No, people are too polite, even when they’re disappointed if the star of the show misses a performance.
Finn: Chắc làm vậy thì dễ hơn cho nhà hát. Ờ, mình nhớ đã đọc được điều gì đó về tờ chương trình trong nhà hát Anh thời xưa. Họ nói dàn diễn viên luôn rất quan trọng.

Maya: Đúng rồi, khán giả thời đó rất quen thuộc với các diễn viên chính, và những cái tên nổi tiếng sẽ thu hút đám đông rất lớn.

Finn: Nhưng mình không biết là nếu trong chương trình ghi tên một diễn viên nổi tiếng thì khán giả sẽ trông chờ người đó biểu diễn. Nếu điều đó không xảy ra, người ta sẽ cáo buộc nhà hát đã vi phạm cam kết với khán giả. Họ sẽ đòi hoàn tiền và nếu không được thì sẽ nổi loạn.

Maya: Kinh khủng! Giờ thì không thể có chuyện như vậy đâu.

Finn: Ừ, bây giờ mọi người lịch sự quá, dù có thất vọng nếu ngôi sao của buổi diễn không xuất hiện.
Maya: We should definitely include that information about early audiences in our project. I also think it’s important to mention that lots of ordinary people at that time were illiterate, so theatre programmes were of limited value in advertising plays. When a company of actors arrived in a town, they’d parade around the streets in their costumes, beating drums and announcing their upcoming performances.

Finn: Interesting. I couldn’t imagine that happening now either.Maya: There’s also an interesting comparison to make between 18th and 19th century programmes.

Finn: Wasn’t it in the 19th century that theatre programmes started to resemble programs today

Maya: Yes and unlike programs from the 18th century they always used colour.
Maya: Mình nghĩ tụi mình nhất định phải đưa thông tin về khán giả thời xưa vào bài. Mình cũng nghĩ cần nhắc đến việc nhiều người bình thường lúc đó không biết đọc, nên tờ chương trình kịch không có nhiều tác dụng quảng bá vở diễn. Khi một đoàn kịch đến thị trấn, họ sẽ đi quanh phố trong trang phục biểu diễn, đánh trống và thông báo về các buổi diễn sắp tới.

Finn: Thú vị thật. Giờ tưởng tượng cảnh đó xảy ra chắc buồn cười lắm.

Maya: Cũng có một so sánh hay giữa tờ chương trình thế kỷ 18 và 19.

Finn: Có phải đến thế kỷ 19 thì tờ chương trình mới bắt đầu giống chương trình bây giờ không?

Maya: Đúng rồi, và khác với chương trình từ thế kỷ 18, chúng luôn có màu sắc.
Finn: And there was a greater variety of designs. But personally, I think 18th century programmes were superior because they told the theatregoers so many things, including about the actors.

Maya: And about the writer, the plot and sometimes the history of the play.

Finn: That’s right. What should we say about theatre programmes in the 20th century?

Maya: I reckon the most important thing is the dramatic change they underwent during World War II.

Finn: When the government imposed restrictions on the use of paper.

Maya: Yeah, but that was only in the UK. In the USA, programmes, or rather playbills, continued to be published in the same format.
Finn: Và có nhiều kiểu thiết kế đa dạng hơn. Nhưng cá nhân mình thì thấy tờ chương trình thế kỷ 18 hay hơn vì chúng cho khán giả biết rất nhiều thứ, bao gồm cả về diễn viên.

Maya: Và cả về tác giả, cốt truyện và đôi khi là lịch sử của vở kịch.

Finn: Đúng vậy. Vậy tụi mình nên nói gì về tờ chương trình trong thế kỷ 20?

Maya:
Theo mình thì điều quan trọng nhất là sự thay đổi lớn trong thời kỳ Thế chiến thứ hai.

Finn: Khi chính phủ áp đặt giới hạn về việc sử dụng giấy.

Maya: Ừ, nhưng chỉ ở Anh thôi. Ở Mỹ thì các chương trình – hay đúng hơn là playbills – vẫn được in theo kiểu cũ.
Finn: While here in the UK, programmes became merely a single sheet of paper folded to create four pages for text.

Maya: What I don’t really get is that after the war they didn’t go back to being more than one sheet or change in any way for over 25 years. I know there were paper shortages after the war, but only for five or ten years.

Finn: Strange.

Maya: I got some pictures of programmes we could include on the slides for our presentation.

Finn: I found a couple too Maya. Let’s go through and see what we think.

Maya: Um oh this is an old one for a play called Ruey Blass.
Finn: Còn ở Anh, chương trình chỉ là một tờ giấy gấp lại thành bốn trang để có chỗ in nội dung.

Maya: Mình không hiểu nổi là sau chiến tranh người ta lại không quay lại kiểu chương trình nhiều trang hay thay đổi cách làm trong suốt hơn 25 năm. Mình biết sau chiến tranh có thiếu giấy, nhưng chắc chỉ khoảng năm hay mười năm gì đó thôi.

Finn: Kỳ lạ thật.Maya: Mình có một vài hình ảnh tờ chương trình tụi mình có thể dùng cho slide trong buổi thuyết trình.

Finn: Mình cũng tìm được vài cái Maya. Cùng xem qua rồi bàn nhé.Maya: À, cái này là tờ chương trình cũ cho vở Ruey Blass.
Finn: Never heard of that. But the programme looks very decorative.

Maya: Good enough to put in a frame on the wall. The images are just beautiful. Finn, what did you find?

Finn: I’ve got some pages from a programme for Man of La Mancha. I thought this was a good programme to show, not because of the pictures, but because it contains articles written by members of the theatre company, so we can learn how the production was created and the thoughts and feelings of the cast.

Maya: Good. I’ve got a copy of a programme that’s now in a museum. It’s for The Tragedy of Jane Shore and it’s said to be the earliest surviving document to have been printed on Australia’s first printing press
Finn: Chưa từng nghe qua vở đó. Nhưng tờ chương trình nhìn khá đẹp.

Maya: Đẹp đến mức có thể đóng khung treo tường được đó. Hình ảnh rất tuyệt. Còn cậu tìm được gì Finn?

Finn: Mình có vài trang từ tờ chương trình của vở Man of La Mancha. Mình thấy tờ này hay vì không phải vì hình ảnh, mà vì có các bài viết của thành viên trong đoàn kịch, nên mình có thể hiểu quá trình dàn dựng và suy nghĩ, cảm xúc của các diễn viên.

Maya: Hay đó. Mình có một bản sao của tờ chương trình giờ được trưng bày trong bảo tàng. Đó là của vở The Tragedy of Jane Shore và được cho là tài liệu lâu đời nhất còn tồn tại từng được in trên chiếc máy in đầu tiên ở Úc.
Finn: Fantastic!

Maya: Another programme to talk about is for The Sailors Festival. It comes from the British Library’s digitised collection of programmes that was started a few years ago. It already comprises over 200,000 programmes which is amazing!

Finn: Huh. Wish I’d known about it while I was doing my research.
Finn: Tuyệt thật!

Maya: Một tờ chương trình nữa tụi mình nên nói tới là cho The Sailors Festival. Nó nằm trong bộ sưu tập số hóa của Thư viện Anh, bắt đầu vài năm trước. Bộ sưu tập này đã có hơn 200.000 tờ chương trình rồi – quá ấn tượng!

Finn: Hừm. Ước gì mình biết chuyện đó khi đang làm nghiên cứu.

Phân tích chi tiết đáp án Cambridge 20 Test 3 Listening Part 3

Question 21 

Đáp án: B

Transcript: OK, Maya. I didn’t know theatre programmes are called playbills in the USA till I started looking into the topic. Even though I struggled to find many useful websites, I’m glad we picked this subject. No one else on the course is doing the same as us, although it is one of the research areas of the module convenor.

Phân tích: Finn chia sẻ rằng anh không biết “theatre programmes” được gọi là “playbills” ở Mỹ cho đến khi bắt đầu nghiên cứu đề tài. Dù gặp khó khăn trong việc tìm nguồn tham khảo, Finn vẫn thấy hài lòng vì nhóm đã chọn chủ đề này. Lý do là không có nhóm nào khác trong khóa học cùng làm đề tài tương tự, mặc dù nó nằm trong lĩnh vực nghiên cứu của giảng viên phụ trách học phần.

Gợi ý: Chủ đề mà nhóm chọn tuy thuộc chuyên môn của giảng viên nhưng lại chưa có ai khác nghiên cứu, điều này khiến Finn cảm thấy may mắn.

Question 22

Đáp án: A

Transcript: Yes they’re quite common nowadays. Contrary to what many people think, theatres don’t hire people to do the programmes. In fact, companies buy the rights to publish programmes on the theatre’s behalf and then make their money selling advertising space within the programme booklet.

Phân tích: Maya bác bỏ quan điểm phổ biến rằng nhà hát tự thuê người thiết kế chương trình biểu diễn. Cô giải thích rằng hiện nay có các công ty chuyên đảm nhận công việc này, họ mua quyền xuất bản và kiếm lợi nhuận nhờ bán quảng cáo trong các cuốn sổ giới thiệu.

Gợi ý: Thông tin Maya cung cấp đã làm rõ một quan niệm sai rằng nhà hát là đơn vị tự thực hiện tờ chương trình.

Question 23 

Đáp án: C

Transcript:: But I hadn’t realised that if the programme named a famous actor, that’s who the public expected to perform. And if that didn’t happen, people accused the theatre of breaking their agreement with the audience. They would demand refunds and if they didn’t get them, there were riots.

Phân tích: Finn tỏ ra ngạc nhiên khi biết rằng trong thời kỳ đầu của nhà hát Anh, nếu một diễn viên nổi tiếng được nêu tên trong tờ chương trình thì khán giả nhất định phải thấy người đó biểu diễn. Nếu điều đó không xảy ra, khán giả sẽ xem như nhà hát đã không giữ lời hứa và có thể gây náo loạn.

Gợi ý: Tờ chương trình thời xưa được xem như một dạng cam kết giữa nhà hát và công chúng.

Question 24

Đáp án: A

Transcript: I also think it’s important to mention that lots of ordinary people at that time were illiterate, so theatre programmes were of limited value in advertising plays. When a company of actors arrived in a town, they’d parade around the streets in their costumes, beating drums and announcing their upcoming performances.

Phân tích: Maya đề xuất đưa vào bài thuyết trình thông tin về cách các đoàn diễn viên quảng bá vở diễn khi công chúng chưa biết đọc. Họ thường diễu hành, gõ trống, ăn mặc nổi bật để thu hút sự chú ý và giới thiệu buổi diễn sắp tới.

Gợi ý: Vì việc đọc hiểu còn hạn chế thời đó, các đoàn diễn viên buộc phải tự quảng bá tác phẩm của mình theo cách trực tiếp.

Question 25

Đáp án: C

Transcript:

Finn: But personally, I think 18th century programmes were superior because they told the theatregoers so many things, including about the actors.

Maya: And about the writer, the plot and sometimes the history of the play.

Phân tích: Finn cho rằng tờ chương trình thế kỷ 18 có giá trị hơn vì cung cấp nhiều thông tin cho khán giả. Maya đồng tình và bổ sung thêm rằng chúng còn chứa nội dung về tác giả, cốt truyện và cả bối cảnh lịch sử của vở diễn.

Gợi ý: Cả hai đều nhận định rằng chương trình thời kỳ trước cung cấp nhiều thông tin sâu hơn cho người xem.

Question 26

Đáp án: B

Transcript: What I don’t really get is that after the war they didn’t go back to being more than one sheet or change in any way for over 25 years.

Phân tích: Maya không hiểu vì sao sau chiến tranh, các tờ chương trình ở Anh vẫn giữ định dạng đơn giản suốt hơn 25 năm, dù tình trạng thiếu giấy chỉ kéo dài vài năm sau đó.

Gợi ý: Maya thắc mắc vì sao áp phích nhà hát ở Anh không được cải tiến trong thời gian dài dù điều kiện đã thay đổi.

Question 27

Đáp án: F

Transcript:

Maya: Oh, this is an old one for a play called Ruy Blas

Finn: Never heard of that. But the programme looks very decorative.

Maya: Good enough to put in a frame on the wall. The images are just beautiful.

Phân tích: Cả hai đều ấn tượng bởi thiết kế của tờ chương trình. Maya nhận xét nó đẹp như một tác phẩm nghệ thuật có thể trưng bày.

Gợi ý: Chương trình này nổi bật nhờ hình ảnh đẹp mắt, có thể xem như một vật phẩm nghệ thuật.

Question 28

Đáp án: E

Transcript: I thought this was a good programme to show, not because of the pictures, but because it contains articles written by members of the theatre company, so we can learn how the production was created and the thoughts and feelings of the cast.

Phân tích: Finn đánh giá cao giá trị thông tin của tờ chương trình vì có những bài viết từ chính người tham gia sản xuất, giúp người đọc hiểu sâu hơn về quá trình dàn dựng và cảm xúc của dàn diễn viên.

Gợi ý: Nội dung chương trình mang lại cái nhìn bên trong vở diễn từ góc nhìn của chính người làm nghề.

Question 29

Đáp án: B

Transcript: It’s for The Tragedy of Jane Shore and it’s said to be the earliest surviving document to have been printed on Australia’s first printing press.

Phân tích: Maya cho biết đây là tờ chương trình cổ nhất còn tồn tại được in bằng máy in đầu tiên ở Úc, hiện đang lưu giữ trong bảo tàng.

Gợi ý: Tài liệu này mang ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với ngành in ấn ở Úc.

Question 30

Gợi ý: Tài liệu này là một phần trong sáng kiến lưu trữ số hóa được triển khai trong vài năm gần đây.

Đáp án: D

Transcript: It comes from the British Library’s digitised collection of programmes that was started a few years ago.

Phân tích: Maya đề cập tờ chương trình này thuộc bộ sưu tập số hóa gần đây của Thư viện Quốc gia Anh với số lượng tài liệu khổng lồ đã được lưu trữ.

Series giải đề IELTS Cambridge 20:

Nếu bạn đang tìm kiếm một lộ trình học bài bản, phương pháp rõ ràng và sự đồng hành từ những giảng viên giàu kinh nghiệm, The IELTS Workshop chính là nơi bạn có thể tin tưởng.

Khám phá khóa học IELTS miễn phí tại Website The IELTS Workshop để được trải nghiệm phương pháp học hiện đại, lộ trình cá nhân hóa cùng đội ngũ giảng viên chuyên môn cao ngay nhé!

khóa học ielts miễn phí cùng giáo viên 9.0 IELTS

Đăng ký tư vấn lộ trình miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ liên hệ tư vấn cho mình sớm nha!

"*" indicates required fields

This field is hidden when viewing the form

Đăng ký tư vấn miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ tư vấn lộ trình cho mình sớm nha

"*" indicates required fields

1900 0353 Chat on Zalo