fbpx

Các bước làm bài IELTS Writing Task 1 Bar Chart bạn cần phải biết

Biểu đồ Cột (Bar chart) là một dạng bài thường thấy trong IELTS Writing Task 1. Vậy khi gặp dạng bài này cần phải lưu ý những gì? Các bước làm bài ra sao? Sau đây sẽ là một số bước làm bài để chinh phục dạng bài này. Cùng The IELTS Workshop (TIW) tìm hiểu về IELTS Writing Task 1 Bar chart nhé.

Dạng biểu đồ Cột IELTS Writing Task 1 Bar Chart

Cũng như những dạng biểu đồ khác trong bài thi IELTS Writing task 1, biểu đồ cột (bar chart) cũng được chia thành 2 nhóm:

  • Bar chart có sự thay đổi về thời gian.
  • Bar chart dạng so sánh (không có sự thay đổi về thời gian).

Cách viết Bar chart cho cả 2 dạng đều đi theo 1 quy trình giống nhau. Tuy nhiên sẽ có sự khác biệt nhất định về ngôn ngữ khi miêu tả số liệu trong bài. Một dạng sẽ chỉ chứa các cấu trúc liệt kê và so sánh số liệu, một dạng có thêm sự xuất hiện của các cách diễn đạt tăng – giảm.

The chart below shows the number of travellers using three major airports in New York City between 1995 and 2000. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

1/ Đọc kĩ và phân tích biểu đồ

Khi nhìn vào biểu đồ, chúng ta có thể nhìn tiêu đề, chú thích, trục tung, trục hoành. Nhờ đó, chúng ta sẽ có những thông tin quan trọng sau

  • WHAT – Đối tượng của biểu đồ, biểu đồ này đang tả gì?
  • WHERE – Đơn vị: phần trăm, hay ngàn/triệu/tỉ
  • WHEN – Năm: để biết mình sẽ chia thì gì trong bài

Sau đó, ta sử dụng các thông tin trên cho việc paraphrase để viết phần mở bài:

Sử dụng các thông tin trên cho việc paraphrase để viết phần mở bài:

“The given bar chart compares the total number of travellers to three local airports, namely John F. Kennedy, LaGuardia and Newark in the period of 5 years, starting from 1995.”

Bạn có thể áp dụng công thức sau để có ngay câu mở bài chuẩn:

The (tên biểu đồ)show(s)
illustrate(s)
give(s) information about
WHAT + WHERE + WHEN

2/ Đánh dấu những thông tin quan trọng

Đề bài yêu cầu chúng ta báo cáo những thông tin nổi bật. Điều này có nghĩa bạn sẽ không cần phải tả hết 100% thông tin, chúng ta chỉ cần chọn lọc những điều nổi bật nhất

  • Điểm cao nhất
  • Điểm thấp nhất
  • Những thay đổi đáng kể (bỗng dưng tăng vọt hay giảm sốc)
  • Những thông tin mà bạn thấy thú vị (thay đổi đột ngột sau một mốc nào đó, điểm chung giữa các số liệu)

Đối với biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian, những thông tin nổi bật cần tìm kiếm bao gồm:

  • Xu hướng tổng quan (sự thay đổi chung của số liệu qua các năm): Lượng khách đến sân bay LaGuardia và Newark có xu hướng tăng qua các năm, trong khi ở sân bay John F. Kennedy, lượng khách có sự giao động rõ rệt.
  • Số liệu cao nhất/ thấp nhất trong hình (không bắt buộc vì thông tin này có thể khó xác định với một số hình): năm 1997, 2 sân bay ít khách là John F. Kennedy và Newark đã có sự tăng vọt về tổng lượng khách trong năm.

Từ những thông tin trên, ta sẽ viết đoạn tổng quan.

“Overall, it is evident that while LaGuardia and Newark seemed to welcome an increasing amount of visitors throughout the examined period, the number of visitors to John F. Kennedy fluctuated noticeably. It is also important to note that 1997 witnessed a sharp increase in the number of travellers to two less popular airports, John F. Kennedy and Newark, making John F. Kennedy the most favoured airport among the three.”

3/ Suy nghĩ xem mình sẽ viết bao nhiêu đoạn

Để thông tin được trình bày rõ ràng và giám khảo có thể hiểu tốt bài viết của bạn, mình nên phân thông tin thành các đoạn tương ứng. Cấu trúc thường thấy nhất là 1234. Trong đó

  • 1 câu mở bài, nơi chúng ta paraphrase thông tin từ đề bài
  • 2 câu overview nêu thông tin chính của đoạn
  • 3-4 câu cho Body 1, nơi bạn miêu tả chi tiết nhóm thông tin đầu tiên từ biểu đồ
  • 3-4 câu cho Body 2, nơi bạn miêu tả chi tiết nhóm thông tin tiếp theo

Các thông tin trong biểu đồ trên gồm:

  • Các sân bay: John F. Kennedy, LaGuardia và Newark
  • Tổng lượng khách qua các năm

Sau đó, chúng ta sẽ phân bổ các nhóm thông tin vào các đoạn thân bài. Những nhóm thông tin có số liệu hoặc xu hướng giống hoặc gần giống nhau nên được gộp chung vào một đoạn.

Từ đó, ta có dàn bài của 2 đoạn thân bài như sau:

Đoạn 1: Miêu tả số liệu của sân bay LaGuardia (đón nhiều khách nhất):

Từ năm 1995, LaGuardia đã đón lượng khách du lịch cao nhất, đạt 35 triệu. Đến năm 1999, mỗi năm sân bay này đón đều đặn hơn 5 triệu lượt khách. Cuối năm 2000, lượng khách đến LaGuardia tăng mạnh, bằng 2/3 lượng khách cộng dồn đến hai sân bay khác, đạt 70 triệu lượt người.

Đoạn 2: Miêu tả số liệu của Newark và John F. Kennedy (trái ngược với LaGuardia):

Đối lập với đó là sân bay Newark, nơi có lượng hành khách thấp nhất, 15 triệu người, bằng 2/3 tổng lượng khách đến với John F. Kennedy. Tuy nhiên, ở những năm tiếp theo, trong khi số lượng hành khách khởi hành ở Newark tăng đều qua các năm thì sân bay John F. Kennedy chỉ tăng lượng khách từ 25 triệu năm 1995 lên 45 triệu năm 1997 rồi sau đó lại giảm xuống 30 triệu vào năm 1999.

4/ Bắt tay vào viết

Ngoài việc miêu tả số liệu, chúng ta cũng cần so sánh chúng để đáp ứng yêu cầu bài và tăng độ liên kết cho bài viết.

Một số cấu trúc so sánh

  • In contrast/By contrast
  • While/whereas

Một số từ nói về sự thay đổi

Increase (tăng)Decrease (giảm)Slight (nhẹ)Considerable (đáng kể)
Rise/Grow Drop/Decline Minimal/Moderate Significant/Dramatic

Từ các phân tích trên, ta có thể viết được một bài hoàn chỉnh như sau:

“The given bar chart compares the total number of travellers to three local airports, namely John F. Kennedy, LaGuardia and Newark in the period of 5 years, starting from 1995.

Overall, it is evident that while LaGuardia and Newark seemed to welcome an increasing amount of visitors throughout the examined period, the number of visitors to John F. Kennedy fluctuated noticeably. It is also important to note that 1997 witnessed a sharp increase in the number of travellers to two less popular airports, John F. Kennedy and Newark, making John F. Kennedy the most favoured airport among the three.

Starting at the highest point in 1995, LaGuardia welcomed the highest number of travellers, standing at 35 million. Until 1999, each year this airport welcomed more 5 million travellers steadily. Noticeably, at the end of the period, in 2000, the number of tourists coming to LaGuardia increased sharply, equal to two-thirds of the accumulated number of visitors coming to other two airports, standing at 70 million people.

In contrast, Newark airport had the lowest number of passengers, 15 million, accounting for only two-thirds of the total number coming to John F. Kennedy. However, while the next upcoming years saw a reliable increase in the number of passengers departed in Newark, the opposite was found in John F. Kennedy airport, in which the total passengers increased from 25 million in 1995 to 45 million in 1997 before dropping to 30 million in 1999.”

(sample by Ms. My Ngoc, 8.0 IELTS)

5/ Kiểm tra lại bài viết của mình

Đây là bước nhiều bạn bỏ quên, và hậu quả là nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến từ vựng và ngữ pháp của bạn. Vì tiếng Anh là ngôn ngữ thứ 2 nên chúng ta sẽ khó tránh khỏi sai sót. Bạn nên dành ra 5 phút cuối đọc lại bài một lần nữa, phát hiện và sửa những lỗi sai, và có thể sửa các diễn đạt nếu bạn thấy chỗ đó diễn đạt chưa rõ hoặc chưa tốt lắm.

Tạm kết 

Với các bước chinh phục bài IELTS Writing Task 1 Bar chart trên, dạng bài này chắc chắn trở nên dễ dàng hơn với bạn. Bạn có thể đọc thêm chiến thuật làm các dạng bài Writing Task 1 khác của The IELTS Workshop cũng như phương pháp làm bài tại khóa học Pre-Senior 6.0+ IELTS nhé.

khóa học pre senior

Đăng ký tư vấn lộ trình miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ liên hệ tư vấn cho mình sớm nha!

"*" indicates required fields

Đăng ký tư vấn miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ tư vấn lộ trình cho mình sớm nha

"*" indicates required fields

1900 0353 Chat on Zalo