fbpx

Hướng dẫn chi tiết cách viết Mixed Chart trong IELTS Writing Task 1

Biểu đồ kết hợp (Mixed chart) là dạng bài xuất hiện trong phần thi IELTS Writing Task 1. Vậy khi gặp dạng bài này cần phải lưu ý những gì? Cùng The IELTS Workshop (TIW) tìm hiểu về cách viết Mixed Chart trong IELTS Writing Task 1 nhé.

1. Khái niệm Biểu đồ kết hợp (cách viết Mixed Chart)

Biểu đồ kết hợp (Mixed chart) là dạng bài trong IELTS Writing Task 1 chứa nhiều hơn 1 loại biểu đồ. Đó có thể là sự kết hợp của biểu đồ tròn (pie chart), biểu đồ đường (line chart), biểu đồ cột (bar chart) hay một loại biểu đồ với một bảng số liệu (table).

Một số kết hợp biểu đồ thường gặp:

  • Table (bảng biểu) với pie chart (biểu đồ tròn)
  • Table (bảng biểu) với line chart (biểu đồ đường)
  • Table (bảng biểu) với bar chart (biểu đồ cột)
  • Pie chart (biểu đồ tròn) với line chart (biểu đồ đường)
  • Pie chart (biểu đồ tròn) với bar chart (biểu đồ cột)
  • Line chart (biểu đồ đường) với bar chart (biểu đồ cột)

2. Các bước triển khai dạng bài Biểu đồ kết hợp (Mixed chart) trong IELTS Writing Task 1

Cấu trúc một bài Mixed charts trong IELTS cũng gồm 3 phần giống như các loại biểu đồ khác. Cùng The IELTS Workshop phân tích bài mixed chart dưới đây để rút ra cách viết mixed chart hiệu quả nhé.

2.1. Phần 1: Giới thiệu (Introduction)

Tóm tắt và paraphrase lại đề bài bằng 1-2 câu, sử dụng ngôn ngữ, cấu trúc của mình. Tránh lặp lại những từ ngữ đã được đề sử dụng. Thông tin cần có:

  • Loại biểu đồ (bar chart, pie chart)
  • Khoảng thời gian (no time period)
  • Nội dung chính của mỗi biểu đồ (bar chart: the reasons why adults decide to study; pie chart: how people think the costs of adult education should be shared)

Ví dụ về câu Introduction:

The given bar chart illustrates an opinion survey about the factors as to why people choose to go to school, while the pie graph portrays how adults consider the costs of academic should be funded.

2.2. Phần 2: Tổng quan (Overview)

Phần tổng quan mô tả các đặc điểm nổi bật của mỗi biểu đồ. Có thể mô tả điểm nổi bật của biểu đồ 1 trong câu 1, điểm nổi bật của biểu đồ 2 trong câu 2. Còn câu 3 thì so sánh 2 biểu đồ nếu có.

Độ dài lý tưởng của phần Overview là từ 2-3 câu. Có thể nên các đặc điểm về xu hướng như:

  • Xu hướng chung qua thời gian: tăng hay giảm? dao động liên tục hay giữ nguyên?
  • Chỉ số cao nhất/thấp nhất là gì?
  • Khoảng cách giữa các chỉ số

Lưu ý: Không nên nêu hết các đặc điểm và các con số ở phần này vì ta chir cos 20 phút để viết bài Writing task 1 và số từ bị giới hạn là 150 từ. Do đó, chỉ nêu ra những đặc điểm nổi bật và so sánh.

Một số câu hỏi bạn có thể tự đặt ra để tìm ra xu hướng chung giữa hai biểu đồ:

  • Mỗi biểu đồ nêu ra thông tin gì cho người đọc?
  • Khoảng thời gian của biểu đồ?
  • Đặc điểm nổi bật nhất trong mỗi loại biểu đồ?
  • Có điểm nào chung trong hai biểu đồ không?
  • Mối quan hệ giữa hai biểu đồ là gì?

Ví dụ:

Overall, it is apparent in the bar chart that there are seven reasons as to why adults decide to study, and the subject of interest is the most significant one. On the other hand, it can be observed from the pie chart that individual funding for education has had a far higher percentage compared to the other two.

2.3. Phần 3: Thân bài (Body)

Chúng ta có thể viết 2 đoạn thân bài cho dạng biểu đồ này. Trong đó:

  • Body 1: Miêu tả chi tiết 2 điểm chính trong biểu đồ 1
  • Body 2: Miêu tả chi tiết 2 điểm chính trong biểu đồ 2 + chi tiết một đặc điểm nổi bật nào khác hoặc so sánh.

Mỗi đoạn dài từ 4-5 câu

Một số lưu ý khi viết phần thân bài:

  • Kiểm soát độ dài để tránh bị lố thời gian (chỉ có 20 phút cho task 1). Chỉ chọn ra các đặc điểm nổi bật để viết.
  • Không nhóm các dữ liệu trong cả 2 biểu đồ vào cùng một đoạn. Cần phân tách ra như cấu trúc đã nêu bên trên (mỗi đoạn chỉ mô tả dữ liệu của một biểu đồ.)
  • Cần có ít nhất một so sánh giữa 2 biểu đồ.
  • Không nêu quan điểm cá nhân trong bài.
  • Sử dụng các từ linking words trong câu văn và đoạn văn để ăn điểm cohesion.
  • Dùng các từ vựng và ngữ pháp phù hợp cho phần thi Writing task 1.

Ví dụ:

The bar chart represents seven causes in the survey, with the subject of interest representing the biggest percentage at 40%. Gaining qualifications is the second main reason for earning 38%. Three factors achieved nearly the same share of almost 20% and meeting new people had the lowest percentage at 9%

The pie chart shows that 40% of the people think that education should be funded individually. However, 35% of the people from the survey assume that it should be paid by the employer while 25% think that it should be funded by the taxpayers, which is the lowest one.

Với các bước chinh phục bài IELTS Writing Task 1 Mixed chart ở trên, dạng bài này chắc chắn trở nên dễ dàng hơn với bạn. Bạn có thể đọc thêm chiến thuật làm các dạng bài Writing Task 1 khác của The IELTS Workshop cũng như phương pháp làm bài tại khóa học Pre-Senior 6.0+ IELTS nhé.

khóa học pre senior

Đăng ký tư vấn lộ trình miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ liên hệ tư vấn cho mình sớm nha!

"*" indicates required fields

Đăng ký tư vấn miễn phí

Bạn hãy để lại thông tin, TIW sẽ tư vấn lộ trình cho mình sớm nha

"*" indicates required fields

1900 0353 Chat on Zalo