Chắc hẳn ai cũng hiểu rằng ngữ pháp đóng một vai trò quan trọng trong bài thi IELTS Speaking. Không ít bạn gặp khó khăn trong việc sử dụng ngữ pháp đúng cách trong bài nói của mình. Chính vì vậy, trong bài viết này, The IELTS Workshop sẽ tổng hợp những lỗi ngữ pháp thường gặp trong IELTS Speaking giúp bạn tránh mất điểm oan trong phần thi này.
1. Lỗi sử dụng với các thì
Đây là một trong những lỗi chính và phổ biến mà học sinh mắc phải trong bất kỳ phần thi nào của IELTS, tuy vậy với bài thi Nói, đòi hỏi học sinh phải đưa ra câu trả lời nhanh và không có nhiều thời gian để suy nghĩ nên lỗi này sẽ xuất hiện nhiều hơn cả. Chúng ta cần chú ý một số thì tiếng anh phổ biến sau:
Thì hiện tại đơn được dùng để diễn tả sự việc hoặc lời phát biểu nói chung.
Ví dụ
- The sky is blue.
- The earth revolves around the sun.
Thì hiện tại tiếp diễn dùng để nói về hành động đang được thực hiện gần đây.
Ví dụ
- I am currently pursuing my secondary education at HN University
- I am doing a job in the marketing and sales department.
Thì quá khứ đơn là thì được sử dụng rộng rãi trong văn nói vì phần chính của văn nói sẽ được thực hiện trong quá khứ. Nhiều hành động và hoạt động đã được thực hiện trong quá khứ, phải được nói ra.
Ví dụ
- I visited John last month.
- I did my MBA from HN University.
- I cooked pizza last night.
Đồng thời với các trợ động từ / động từ Tobe, tùy vào dạng thì tiếng anh tương ứng học sinh cần chú ý sử dụng đúng để tránh gây hiểu nhầm về bối cảnh thời gian của câu trả lời:
- Is, am, are (dùng ở thì hiện tại)
- Was/Were ( dùng ở thì quá khứ)
- Will/Shall (dùng ở thì tương lai)
- Can/Could (dùng để thể hiện khả năng)
2. Số ít/Số nhiều
Một lỗi phổ biến khác mà học sinh bối rối để sửa là lỗi sử dụng dạng số ít và số nhiều của danh từ. Số ít là viết tắt của một hoặc một vật hoặc người và số nhiều là viết tắt của hai hoặc nhiều. Tuy nhiên, dạng số nhiều được dùng cho những thứ đếm được và có nhiều danh từ trong tiếng Anh không đếm được. Ví dụ: traffic, money, happiness, education, knowledge, research, advice, etc.
Sử dụng sai
- My father gave me lots of advices. (Use advice instead.)
- The city is full of traffics. (Use traffic instead.)
- Also, it’s always one of my colleagues, one of my friends, one of my toys, and one of my neighbors. Because we are addressing one out of a group of things or people.
Đặc biệt khi danh từ số ít, số nhiều được sử dụng là chủ ngữ trong câu chúng ta cần chú ý chia cho rõ tránh nhầm lẫn:
- People is – Từ ‘People’ là số nhiều, vì vậy hãy sử dụng ‘are’ với nó.
- Crowd are – Mặc dù từ ‘Crowd’ có nghĩa là một nhóm người. Nhưng nó là một danh từ tập thể và nên sử dụng ‘is’.
3. Thiếu Mạo từ
Mạo từ sử dụng rất quan trọng trong tiếng Anh. Nó được chú ý khi bạn nói tiếng Anh. Vì vậy, đừng bỏ sót các mạo từ a, an, the.
Cách sử dụng ‘a’
- A is used with the nouns in the singular form.
- A boy, a chair, I will be there in a minute or two
Cách sử dụng ‘an’
An được sử dụng với các danh từ bắt đầu bằng nguyên âm tiếng Anh (a, e, i, o, u) bao gồm cả các từ bắt đầu bằng phụ âm câm nên vẫn có âm đầu là nguyên âm như: an hour, an orange, an honest person, etc…
Cách sử dụng ‘the’
- Với so sánh nhất (the worst, the best, the most impressive)
- Với những thứ độc nhất, chỉ có một trên đời (the globe, the atmosphere, the internet)
- Với các đối tượng được nhắc lại lần 2 hoặc muốn nêu rõ (I have 2 cats, the white one is cuter)
- Với tên các nước hoặc tổ chức có chứa danh từ số nhiều (The United Kingdom, The United Arab Emirates, The Netherlands)
4. So sánh & So sánh nhất
So sanh hơn và so sánh nhất là chủ điểm kiến thức hữu dụng khi cần miêu tả về tính chất trong bài nói, đồng thời nó cũng khiến cho câu trả lời mang tính cá nhân , bộc lộ được mức độ và đặc điểm của đối tượng hay sự kiện đang muốn miêu tả. Tuy vậy các cách chia Tính từ ở dạng So sánh hơn và so sánh nhất đôi khi còn khiến nhiều học sinh bối rối:
Chúng ta thường thêm –er và –est vào các từ có một âm tiết để so sánh hơn và so sánh nhất:
old | older | oldest |
long | longer | longest |
Nếu một tính từ kết thúc bằng –e, chúng ta thêm –r hoặc –st:
nice | nicer | nicest |
large | larger | largest |
Nếu một tính từ kết thúc bằng một nguyên âm và một phụ âm, chúng ta nhân đôi phụ âm:
big | bigger | biggest |
fat | fatter | fattest |
Nếu một tính từ kết thúc bằng một phụ âm và –y, chúng ta đổi –y thành –i và thêm –er hoặc –est:
happy | happier | happiest |
silly | sillier | silliest |
Chúng ta sử dụng more và most để so sánh hơn và so sánh nhất cho hầu hết các tính từ có hai âm tiết và cho tất cả các tính từ có ba âm tiết trở lên:
careful | more careful | most careful |
interesting | more interesting | most interesting |
Một số cụm từ được gọi là tính từ bất quy tắc khi biến đổi sang dạng so sánh hơn và so sánh nhất do chúng sẽ biến thành một từ khác:
good | better | best |
bad | worse | worst |
far | farther/further | farthest/furthest |
Xem thêm: Các quy tắc và cách phát âm s/es trong tiếng Anh chuẩn xác nhất
Trên đây là toàn bộ Top 4 lỗi ngữ pháp thường gặp trong IELTS Speaking mà bạn cần biết. Hy vọng rằng những kiến thức này sẽ giúp được bạn trong con đường chinh phục IELTS của mình. Hãy đồng hành cùng The IELTS Workshop để học thêm những kiến thức bổ ích về IELTS nhé.
Nếu bạn đang gặp khó khăn chưa có phương pháp học hiệu quả cho IELTS Speaking, hãy tham khảo ngay lộ trình học tại khóa Pre-Senior của The IELTS Workshop.