Short Answer Question trong IELTS Listening là một trong những dạng câu hỏi thường gặp trong bài thi IELTS Listening. Dạng bài này yêu cầu bạn tự viết một câu trả lời ngắn cho một câu hỏi mà đề bài đã đưa ra, thường không quá 3 từ. Để làm tốt dạng bài này, bạn cần kết hợp kỹ năng nghe và viết một cách hiệu quả. Cùng The IELTS Workshop khám phá cách làm dạng bài này qua bài viết sau nhé.
1. Tổng quát về dạng bài Short answer questions IELTS Reading
Short answer question trong IELTS Listening yêu cầu các bạn phải đọc câu hỏi và điền Short Answer (1-3 chữ) dựa vào thông tin từ bài nghe. Dạng câu hỏi này sẽ test khả năng nghe và lựa chọn đáp án phù hợp với bài và word limit của các bạn. Trong dạng bài này sẽ có khá nhiều distractor, và kỹ năng nghe và lọc thông tin sẽ quyết định điểm số của các bạn trong phần này.
Dạng bài này yêu cầu bạn trả lời một số câu hỏi trực tiếp bắt đầu bằng các từ hỏi như What, Which hoặc Where. Bạn sẽ được chỉ định số lượng từ tối đa cần viết. Các câu hỏi phải được trả lời bằng những từ lấy từ đoạn văn và theo thứ tự xuất hiện của thông tin trong bài.
2. Các lỗi thường gặp trong cách làm bài IELTS Reading
Không tuân thủ yêu cầu số từ: Một trong những lỗi phổ biến nhất là viết quá số từ cho phép, ví dụ đề yêu cầu “NO MORE THAN TWO WORDS” nhưng thí sinh lại viết ba từ.
Sử dụng thông tin không chính xác từ bài đọc: Thí sinh thường lấy thông tin từ trí nhớ hoặc suy luận cá nhân thay vì dựa vào bài đọc. Điều này dẫn đến câu trả lời sai hoặc không chính xác.
Bỏ sót từ khóa quan trọng: Nhiều thí sinh không xác định đúng từ khóa trong câu hỏi, dẫn đến việc khó khăn trong việc tìm đoạn thông tin tương ứng trong bài.
Hiểu sai nghĩa của từ: Không nhận diện được từ đồng nghĩa (paraphrasing) hoặc hiểu nhầm nghĩa của từ trong ngữ cảnh cũng dẫn đến việc chọn sai thông tin.
Không kiểm tra lỗi ngữ pháp: Một số thí sinh không kiểm tra ngữ pháp trong câu trả lời. Điều này có thể làm câu trả lời không khớp với đáp án.
3. Chiến thuật làm bài Short answer questions IELTS Reading
Bước 1: Đọc kỹ hướng dẫn
Trước khi trả lời, hãy đọc kỹ yêu cầu về số từ được phép sử dụng. Thông thường, đề bài sẽ yêu cầu “NO MORE THAN TWO WORDS” hoặc “NO MORE THAN THREE WORDS.” Việc tuân thủ đúng yêu cầu này rất quan trọng để tránh mất điểm.
Bước 2: Đọc câu hỏi, xác định từ khóa, xác định loại từ cần tìm
Hãy đọc các câu hỏi trước khi đọc đoạn văn. Sau đó, gạch chân các từ khóa chính trong câu hỏi. Từ khóa thường là các danh từ, động từ hoặc cụm từ chỉ số liệu. Tiếp theo, dựa trên nội dung và ngữ pháp câu hỏi để dự đoán loại từ cần tìm.
Ví dụ:
What aspect of cockroaches makes the author want them removed from the home?
Dự đoán: vì câu hỏi về “Aspect” nên đáp án sẽ là noun.
Bước 3: Scan bài đọc để tìm đoạn văn phù hợp
Sử dụng kỹ thuật scan (đọc dò để tìm thông tin cụ thể) để xác định đoạn văn chứa câu trả lời. Lưu ý phải tìm cả các từ khóa hoặc từ đồng nghĩa với từ khóa trong đoạn văn. Câu trả lời thường nằm gần từ khóa hoặc ngay trong cùng đoạn văn với câu hỏi.
Bước 4: Đọc kỹ đoạn văn có chứa thông tin
Khi đã tìm được đoạn văn chứa từ khóa, hãy đọc kỹ để hiểu rõ ngữ cảnh và tìm câu trả lời đúng. Câu trả lời cần khớp chính xác với thông tin trong bài đọc.
Bước 5: Điền câu trả lời và kiểm tra ngữ pháp
Sau khi xác định được câu trả lời, hãy viết ra với số từ phù hợp và kiểm tra xem câu trả lời có đúng ngữ pháp và phù hợp với ngữ cảnh của câu hỏi không.
Bước 6: Kiểm tra lại bài
Trước khi kết thúc phần bài làm, kiểm tra lại các câu trả lời để đảm bảo không vi phạm quy định số từ và các câu trả lời đều hợp lý về ngữ pháp.
4. Các chiến lược làm Short Answer Question trong IELTS Listening
4.1. Đừng nhầm lẫn với các từ được paraphrase
Bạn luôn phải trả lời câu hỏi bằng các từ lấy từ đoạn văn. Các câu hỏi từ đoạn văn có thể được paraphrase, và các thí sinh có thể dùng các từ đã paraphrase này để trả lời thay vì trả lời vào nội dung chính của câu hỏi. Để tránh mắc lỗi này, hãy cố gắng hiểu ý nghĩa ẩn trong câu hỏi để tìm ra câu trả lời.
4.2. Phân tích thứ tự câu hỏi
Câu hỏi dạng Short Answer trong bài đọc IELTS thường theo thứ tự thông tin trong đoạn văn. Do đó, nếu câu trả lời cho câu hỏi 2 nằm gần đầu đoạn văn, thì đáp án cho câu hỏi 3 có thể nằm ở phần sau của đoạn văn đó hoặc trong đoạn tiếp theo. Bằng cách giới hạn khu vực bạn cần tìm kiếm câu trả lời, bạn sẽ có thể tiết kiệm thời gian.
4.3. Đọc câu hỏi
Trước khi bắt đầu làm bài, các bạn sẽ có 20-30s để đọc sơ qua những câu hỏi trong bài. Trong lúc này, các bạn nên chú ý tới những question words của câu hỏi.
Những question words như what / how / when / where / why sẽ quyết định cách các bạn trả lời câu hỏi.
(ví dụ như question word là where thì các bạn sẽ biết câu trả lời phải là place, chứ không phải là reason, hoặc là person). Và việc này cũng giúp các bạn biết được mình cần phải làm gì khi trả lời những câu hỏi này.
4.4. Underline keywords
Tiếp theo, các bạn nên xác định và underline những keywords trong câu hỏi. Việc này sẽ giúp các bạn biết được những từ / phrase nên chú ý đến khi đang làm bài. Việc này cũng sẽ giúp các bạn có một idea chung chung về chủ đề của bài nghe.
Thông thường, những keywords quan trọng trong câu hỏi sẽ là những content words (nouns/noun groups; verbs/verb groups/adjectives). Các bạn có thể bỏ qua những function words như prepositions/pronouns/articles. Do những function words này thường không đóng vai trò chủ đạo trong câu hỏi. Nhớ để ý đến những keywords quan trọng như names, subjects,… của câu hỏi.
4.4. Take notes
Khi các bạn đang nghe, các bạn nên note lại những thông tin quan trọng như tên của speaker. Ai đang nói,… hoặc những thông tin liên quan đến các câu hỏi của bài. Việc này sẽ giúp các bạn theo kịp mạch bài và tìm được những thông tin cần điền vào chỗ trống. Các bạn không cần phải take notes bằng những câu hoàn chỉnh. Chỉ cần note keywords và dùng những kí hiệu quen thuộc là được.
Chiến thuật take notes trong dạng Short Answer Question trong IELTS Listening
4.5. Điền đúng số lượng từ
Dạng bài sẽ có giới hạn số lượng từ mà các bạn được phép dùng để trả lời câu hỏi, nên các bạn cần phải check xem câu trả lời của mình đã hợp với yêu cầu của đề chưa.
5. Bài tập
Answer questions 1-7 which are based on the reading passage below.
Questions 1-7
Choose NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER from the passage for each answer.
- What cargo, apart from explosives, was the Mont Blanc carrying?
- What was the final intended destination of the Imo?
- What part of the Mont Blanc was damaged due to the collision?
- What was the number of immediate fatalities due to the explosion?
- Where has the most massive human-made explosion taken place to date?
- What place was entirely devastated by the explosion?
- What threw the Imo off to the shore?
The Halifax Explosion
Before the atomic bomb was dropped on Hiroshima in 1945, the largest-ever non-nature explosion had taken place in 1917 in the eastern Canadian port city of Halifax. With the outbreak of World War I, Halifax was effectively transformed into a boomtown. Convoys gathered weekly in Bedford Basin (the north-western end of Halifax Harbour) to traverse the Atlantic, and Halifax Harbour became heavy with vessels of one variety or another. This spike in boat traffic was not dealt with efficiently, and collisions became almost normal.
On December 1st, 1917, the French vessel Mont Blanc left New York to join a convoy in Halifax after being loaded with 226,797 kilograms of TNT (an explosive), 223,188 kilograms of benzol (a type of gasoline), 1,602,519 kilograms of wet picric acid (an explosive), and 544,311 kilograms of dry picric acid (another explosive). On December 6″, the Mont Blanc was ushered into Halifax’s harbour after the U-boat nets had been raised.
At the same time, the cargoless Norwegian ship, Imo, left Bedford Basin en route to New York in order to pick up relief items for transport to war-torn Belgium. Imo was behind schedule and attempting to remedy that. She passed a boat on the wrong side before sending a tugboat retreating to port. By the time she reached the Narrows, she was in the wrong channel and going too fast. The Mont Blanc sounded her whistle, but the Imo sounded back twice, refusing to alter course. At the last moment, the Mont Blanc veered, and the Imo reversed, but it was too late. From the gash formed in the French boat’s hull seeped a noxious spiral of oily, orange-dappled smoke. Mont Blanc’s crew rowed to shore on the Dartmouth side, but no one could decipher their warnings. Their fiery vessel then casually drifted toward the Halifax side where it came to rest against one of the piers.
This spectacle drew thousands of onlookers. People crowded docks and windows filled with curious faces. As many as 1,600 died instantly when the boat exploded. Around 9,000 were injured, 6,000 seriously so. Approximately 12,000 buildings were severely damaged; virtually every building in town was damaged to some extent; 1,630 were rendered nonexistent. Around 6,000 people were made homeless, and 25,000 people (half the population) were left without suitable housing.
The Halifax Explosion, as it became known, was the largest manmade detonation to date, approximately one-fifth the ferocity of the bomb later dropped on Hiroshima. It sent up a column of smoke reckoned to be 7,000 metres in height. It was felt more than 480 kilometres away. It flung a ship gun barrel some 5.5 kilometres, and part of an anchor, which weighed 517 kilograms, around 3 kilometres. The blast absolutely flattened a district known as Richmond. It also caused a tsunami that saw a wave 18 metres above the highwater mark deposit the Imo onto the shore of the Dartmouth side. The pressure wave of air that was produced snapped trees, bent iron rails, and grounded ships. That evening, a blizzard commenced, and it would continue until the next day, leaving 40 centimetres of snow in its wake. Consequently, many of those trapped within collapsed structures died of exposure. Historians put the death toll of the Halifax Explosion at approximately 2,000.
(Adapted from a passage in: A Sort of Homecoming – In Search of Canada by Troy Parfitt)
Đáp án:
1. Gasoline (or) benzol
Explanation: Paragraph 2 – …the French vessel Mont Blanc left New York in order a convoy in Halifax after being loaded with 226,797 kilograms of TNT (an expl 223,188 kilograms of benzol (a type of gasoline), 1,602,519 kilograms of wet picric a ), and 544,311 kilograms of dry picric acid (another explosive).
2. Belgium
Explanation: Paragraph 3 – At the same time, the cargoless Norwegian ship, Imo, left Basin en route to New York to pick up relief items for transport to war-torn Belgium.
New York is not the answer because it was a halt on the way to Belgium.
3. Hull
Explanation: Paragraph 3- At the last moment, the Mont Blanc veered, and the Imo reversed, but it was too late. From the gash formed in the French boat’s hull seeped a noxious spiral of oily, orange-dappled smoke.
4. 1600
Explanation: Paragraph 4 – As many as 1,600 died instantly when the boat exploded.
5. Hiroshima
Explanation: Paragraph 5 – The Halifax Explosion, as it became known, was the largest manmade detonation to date, approximately one fifth the ferocity of the bomb later dropped on Hiroshima.
In this question, ‘Halifax” may seem to be the answer instantly. Although Halifax is mentioned as what “…….was the largest manmade detonation to date.”, it is compared to the bomb dropped later on Hiroshima. The intensity of the Hiroshima explosion was five times that of Halifax and so the biggest explosion “to date”. “To date” in the question is in reference to the present time.
6. Richmond
Explanation: Paragraph 5 – The blast absolutely flattened a district known as Richmond.
7. (a) wave (or) (a) tsunami
Explanation: Paragraph 5 – It also caused a tsunami that saw a wave 18 metres high-water mark deposit the Imo onto the shore of the Dartmouth side.
Bài viết trên đã nêu lên cách giải dạng đề Short Answer Question trong IELTS Listening. Hy vọng bạn có thể áp dụng thật tốt vào bài thi của mình. Tham khảo thêm khóa Senior tại The IELTS Workshop để nâng trình Listening của mình bạn nhé!